1
Qui tắc biến âm
(phonetic changes & phonological rules)
Quy ước phiên âm: / / và [ ]
- Nếu phiên âm của một từ được thể hiện trong hai gạch // thì đó là phiên âm chuẩn trong từ điển,
còn trong hai gạch [ ] tức là từ đó đã đư ợc phát âm.
Ex: hello phiên âm theo từ điển là /he’lәu/ (tức là chưa được phát âm). Khi phát âm, có một số
người phát âm đúng như từ điển là [he’lәu], trong khi một số người khác lại phát âm thành
[hә’lәu]. Như vậy, một từ có phiên âm gốc trong từ điển là /he’lәu/ có hai hình thức phát âm là
[he’lәu] và [hә’lәu] hay có thể nói /e/ có hai hình thức phát âm là [e] và [ә].
- Cách phiên âm một từ phiên âm bằng / / (slashes) gọi là phonemic representation và bằng [ ]
(brackets) là phonetic representation. Như ví dụ trên /e/ là âm vị (phoneme) có hai âm tố
(allophones) là [e] và [ә] hay nói khác đi [e] và [ә] là hai âm tố lời nói của âm vị /e/. ([e] and [ә] are
the allophones of phoneme /e/).
Phần I
Assimilation rules
(quy tắc đồng hoá)
Đồng hoá là sự tác động của âm này lên âm kế cận khác và làm cho nó biến đổi thành âm giống như âm
tác động tức là tạo ra 2 âm tố giống nhau.
Ex: send me [‘send mi:] [‘sem mi:] [‘semi:]
Ta thấy [nd] biến thành [m] giống như [m] đi ngay sau nó, tạo thành 2 âm tố [m]. Trong trường hợp này,
ta phải hiểu là [nd] đã bị đồng hoá thành [m] đi ngay sau nó.
Quy tắc âm mũi hoá (nasalisation rules)
Lesson one voiced stops nasalisation
(mũi hoá /b/, /g/, /d/)
*Mũi hoá các âm /d/, /g/, /b/
1.Quy tắc: khi chúng đi ngay sau phụ âm mũi thì sẽ bị mũi hoá như sau:
2
Diendankienthuc.net
/b/ [m] /d/ [n] /g/ [ŋ]
Ex: handkerchief [‘hᴂndkƏtʃi:f/ [‘hᴂnnkәtʃi:f]
(dễ dàng nhận thấy âm vị /d/ trong ví dụ này mũi hoá thành [n] vì ảnh hưởng của phụ âm [n] đứng ngay
trước nó.
- Tương tự:
Tomb [tᴐm] (/b/ [m] vì [b] đi sau [m]
King [kiŋ] (/g/ [ŋ] vì [g] đi sau [n]
Nhưng /d/ không bị mũi hoá khi nó là phụ âm cuối từ.
Ex: hand /hᴂnd/ [hᴂnd]
2. Practise:
(transcribe the following words into phonemic & phonetic script)