CHƯƠNG 5: CÁC THIẾT BỊ VÀ HỆ THỐNG PHỤC VỤ NỒI HƠI
1
2
3
5
7
8
Hình 5.1. Sơ đồ thiết bị cấp gió
1. Quạt gió; 2. Bướm gió; 3. lưới lọc
5. Gió thứ cấp (cấp II); 6. Gió sơ cấp (cấp I)
7. Súng phun nhiên liệu; 8. Cánh hướng gió
5.1. Thiết bị buồng đốt
5.1.1 Thiết bị cấp gió
- Quạt gió: quạt gió ly tâm được lai trực tiếp bởi động cơ điện (không có điều chỉnh tốc độ quay)
-
6
Bướm gió được bố trí trước hoặc sau quạt gió: được đóng mở bằng tay hoặc đóng mở tự động theo chương trình. Bướm gió dùng để thay đổi độ đóng mở nhiều hay ít tùy theo chế độ làm việc của nồi hơi và liên động với việc cấp nhiên liệu để đảm bảo α tối ưu.
- Cánh hướng gió: Đặt ở ống cấp không khí thứ cấp tạo ra lường không khí cấp xoáy lốc hòa trộn nhiên liệu đều hơn.
- Thiết bị cấp gió có buớm gió cấp I cấp gió vào gốc ngọn lửa để xé nhỏ nhiên liệu và đẩy ngọn lửa vào tâm buồng đốt ; bướm gió cấp II cấp gió vào xung quang buồng đốt để hoà trộn không khí với nhiên liệu
5.1.2 Thiết bị cung cấp nhíên liệu
Dầu đốt được phun vào buồng đốt nhờ súng phun. Súng phun có các loại: súng phun hơi nước, súng phun không khí nén, súng phun kiểu áp lực, súng phun kiểu quay.
1. Súng phun hơi nước (hình 5.2)
Ngoài súng phun hơi nước kiểu ngọn lửa hình trụ còn có loại súng phun có ngọn lửa hình dẹt, với lượng phun dầu dưới 100 kg/h. (Súng phun có ngọn lửa dẹt đơn giản hơn, tốn ít hơi nước hơn).
Hình 5.2. Súng phun hơi nước
1. Thân vòi phun; 2. Đường dẫn hơi nước;
3. Đường dẫn dầu
Dầu từ két dầu trọng lực với cột áp 1,5 ¸ 4m H2O tự chảy vào súng phun, ra vòi phun với lưu tốc 0,5 ¸0,6m/s. Hơi nước 2 ¸5 kG/cm2 vào súng phun, qua ống tăng tốc đạt lưu tốc 400 ¸500m/s. Dòng dầu bị động năng của hơi nước và sức cản của không khí phá vỡ thành sương mịn.
Ưu điểm của súng phun hơi nước là chất lượng phun sương rất tốt, không phụ thuộc vào tải, có thể chỉ cần bộ dẫn không khí đơn giản thông gió tự nhiên, chỉ cần hệ số không khí thừa bé (a = 1,07 ¸ 1,10 với tổn thất cháy không hết về hóa học q3 = 0 ¸ 0,2%), lượng phun dầu được điều chỉnh tuỳ ý, miệng sung phun được giữ sạch, ít bám cốc
Nhược điểm quan trọng của nó là rất tốn hơi nước (0,25 ¸ 0,75 kg/kg) tức là chiếm 2 ¸5% lượng sinh hơi nước của nồi hơi. Vì vậy nó được dùng cho các nồi hơi lớn tàu biển, một số tàu kéo ở cảng và tàu chạy ven biển. Lượng dầu phun 25 ¸ 2200 kg/h.