Câu 10: Vai trò của NH trong việc thực hiện các chủ trương lớn của Đảng?
** NH theo nghĩa cổ điển là 1 xí nghiệp kinh doanh tiền tệ, thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay và thanh toán.
Ở nc ta thời kỳ kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp chỉ có 1 loại NH duiy nhất là NHNN có CN ở các tỉnh huyện, thực hiện chức năng quản lý NN về tiền tệ và kinh doanh tiền tệ.
Chuyển sang cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự quản lý của NN, hệ thống NH nc ta đã tổ chức thành 2 cấp: NHNN và NH trung gian.
NHNN là định chế công cộng, có thể độc lập hoặc trực thuộc chính phủ, thực hiện các chức năng: độc quyền phát hành tiền, là NH của các NH, NH của chính phủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lý NN về các hoạt động về tiền tệ, tín dụng cho mục tiêu phát triển và ổn định của cộng đồng.
NHTG: trung gian ở đây đc hiểu là trung gian giữa NHNN với nền KT và trung gian tài chính. NHTG là 1 loại định chế tài chính mà hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Từ định nghĩa đó ta có thể thấy nghiệp vụ chính của NHTG là NV huy động vốn, cho vay và NV thanh toán.
** Qua các chức năng và nghiệp vụ của mình, hệ thống NH đã góp phần thực hiện các chủ trương lớn của Đảng và NN.
Vai trò của hệ thống NH trong việc phát triển KT nhiều TP: Trong hệ thống NHTG có nhiều tổ chức NH thuộc nhiều TP KT khác nhau cùng tham gia trong lĩnh vực tiền tệ -NH. VD: NH quốc doanh (Agri), NH liên doanh, NH nc ngoài (ANZ). NH cho các DN, các TCKT thuộc mọi TP KT vay vốn để đầu tư vào SXKD, đồng thời NH cũng giám sát đc các hoạt động KT góp phần tạo ra 1 môi trường KD lành mạnh, tạo sự ổn định trong đời sống XH " tạo sân chơi bình đẳng cho các TP KT trong quá trình SXKD.
Vai trò của hệ thống NH trong việc đẩy mạnh CNH-HDH:
+ NHNN: Chức năng quan trọng nhất của NHNN là chức năng điều hành chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ là chính sách KT vĩ mô mà trong đó NHNN sử dụng các công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát khối lượng tiền trong lưu thông nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng KT và đảm bảo công ăn việc làm, thu nhập cho nhân dân. Thông qua các chức năng, nhiệm vụ của mình NHNN đã góp phần tạo môi trường KT vĩ mô thuận lợi để phát triển KTXH.
+ Hệ thống NHTG là công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của SX, lưu thông HH. Nhờ có hệ thống NHTG mà tiền tiết kiệm của các cá nhân, tổ chức trong XH đc đưa vào quá trình vận động của nền KT. Nó trở thành chất dầu bôi trơn cho bộ máy KT hoạt động thông qua việc di chuyển các nguồn lực của XH từ nơi chưa SD, còn tiềm năng vào quá trình sử dụng phục vụ hoạt động SXKD nâng cao mức sống XH. Thêm nữa, với vai trò là trung gian thanh toán, các NH thực hiện dịch vụ thanh toán cho nền KT, từ đó thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển HH, luân chuyển vốn trong XH, tiết kiệm CF thanh toán cho từng cá nhân, DN, nâng cao hiệu quả của toàn bộ nền KT.
Thông qua các hoạt động của mình (đặc biệt là hoạt động tạo vốn, cung ứng vốn cho nền KT) đã góp phần tạo ra tiền đề quan trọng đảm bảo thắng lợi CNH-HDH.
Vai trò của HT NH trong việc phát triển KT thị trường định hướng XHCNH: Thông qua các hoạt động trên, HT NH góp phần thực hiện các giải pháp cơ bản để phát triển KT thị trường: hình thành, PT KT nhiều TP, đẩy mạnh CNH-HDH đất nc.
** Những đóng góp quan trọng của HT NH đối với nền KT và quá trình đổi mới ở VN trong hơn 20 năm qua:
ĐH Đảng lần thứ VI và những văn kiện của ĐCS VN đã mở đường cho công cuộc đổi mới đất nc theo hướng chuyển đổi nền KT kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang KT thị trường theo định hướng XHCN.
Trong 20 năm qua, công cuộc đổi mới nền KT đã đạt đc nhiều thành công, các chỉ số KT cơ bản như GDP, XNK, đầu tư, thu chi NSNN đều đạt cao và bền vững, tệ nạn XH đc đẩy lùi, ĐSND đc cải thiện rõ rệt.
Có đc kết quả trên, ngoài sự đóng góp chung của cả nc, phải kể đến những nỗ lực của các ngành, các cấp, trong đó có ngành NH. Trong từng thời kỳ, đổi mới hoạt động NH đc coi là đột phá và có những đóng góp tích cực cho quá trình đổi mới và phát triển KT VN, thể hiện ở những ND chính sau:
Thứ nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần cải thiện KT vĩ mô, môi trường đầu tư và SXKD.
Thứ hai, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển SXKD và hoạt động XNK. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới hoạt động NH, nhất là những cố gắng của ngành NH trong việc huy động các NV trong nc cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự án, từng lĩnh vực, ngành nghề để quyết định cho vay. Dịch vụ NH cũng phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy SXKD.
Thứ ba, TDNH đã đóng góp tích cho việc duy trì sự tăng trưởng KT với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Với dư nợ cho vay nền KT chiếm khoảng 35-37% GDP, mỗi năm hệ thống NH đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng KT của cả nc.
Thứ tư, đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút LĐ, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua NV tín dụng cho các chương trình và dự án phát triển SXKD, hàng năm HT NH đã góp phần tạo thêm đc nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông thôn. Việc sử dụng NV NH cho mục đích này ngày càng có tính chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả, nhất là từ khi tín dụng chính sách đc tách bạch với tín dụng TM và giao cho NH chính sách XH đảm nhiệm.
Thứ năm, góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững. Đóng góp này đc thể hiện qua công tác thẩm định dự án, quyết định cho vay vốn NH cho các dự án và giám sát thực hiện 1 cách chặt chẽ sau khi cho vay, các TCTD luôn chú trọng yêu cầu các Khách hàng đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay, tuân thủ các cam kết quốc tế và các quy định về bảo vệ môi trường.