Đ/S Tmqt

1K 5 0
                                    

1) MỘT nước nhỏ khi tham gia thương mại quốc tế luôn bị thiệt hại ròng về thuế quan:  đúng: một qg khi tham gia tmqt dù có thay đổi lượng cung xk hay lượng cầu nk một lượng hh nhất định nhưn mức độ thay đổi quá nhỏ so vs tổng cung và tổng cầu của w nên mức độ tác động đến giá cà w là vô cùng nhỏ, do đó có thể xem là k tác đôg đến gía cả w. (p117) Phân tích cân bằng bộ phận có thể chỉ ra rằng một nước nhỏ phải chịu thiệt hại khi áp dụng thuế quan. Quy mô của thiệt hại này được đo bởi sự thay đổi sản lượng hh sx nội địa,sản lượng hh nk và giá cả hh nội địa

2) Phân bổ hạn ngạch bằng cách đâu giá sẽ làm cho hạn ngạch tương đương thuế quan(p129):đúng: khi đó giá cả hạn ngạch sẽ tương đương vs thuế quan. Tại mức giá cân bằng, toàn bộ thu nhập do bán hạn ngạch nk sẽ thuộc về Cp, đúng bằng  thu nhập do thuế quan mang lại. Trong trường hợp này, tác động của thuế quan và hạn ngạch là tương đương nhau. THứ 2, ảnh hưởng của cân bằng tổng quan ở nc nk phải thanh toán ở mức giá nội địa đầy đủ mà k phải ở mức giá w cho các hh nk. Trong trường hợp này,  tương quan giữa giá xk và nk sẽ xấu đi và đường cong định giá của nc xk sẽ dịch chuyển sang trái thay vì đường cong định giá của nc nk sẽ dịch chuyển sang trái. Thứ 3, hạn chế xk tự nguyện mang tính phân biệt đối xử nên chỉ áp dụng vs những nc cung ứng sp vs chi phí thấp nhất. Hạn ché xk tự nguyện cũng có thể buộc các nhà nk phải chấp nhận nk của các nc có chi phí cao hơn và phân phối không hiệu quả các nguồn lực của w

4) Phương thức định giá hải quan thực chất là một hàng rào TMQT: Đ(p140): Phương thức định giá hq có thể trở thành 1 hàng rào tm dễ nhận thấy khi mà khoảng cách định giá hh phải nộp thuế ở mức giá cao thì điều đó mặc dù vs tỳ lệ thuế k đổi, nhưng tổng số thuế phải nộp nhiều hơn. Điều đó tác động đến  chi phí nk tác động đến giá cả hh nk làm cho giá cả hh nk cao hơn và người tiêu dùng phải chịu mức giá cao, điều đó tác động đến cầu thị trương làm giảm lượng cầu và giảm lượng nk

5) Đánh thuế nk theo tỷ lệ nội địa hóa cũng tác dụng như thuế quan nk theo giá trị: tang tỷ lệ nội địa hóa sẽ có mức thuế thấp hơn.p144

6)Khi áp dụng hạn ngạch thì Cp đc lợi nhiều hơn người sx: S. Tùy vào cách phân bố hạn ngạch. Nếu hạn ngạch được bán đấu giá thì Cp có thu nhập tương đương thuế quan. Nếu phân bổ hạn ngạch không theo quy định của Cp thì, khi  đó người có hạn ngạch sẽ k phải bỏ ra bất cứ khoản chi phí nào vẫn thu đc lợi nhuận tương ứng vs tiền thuê hạn ngạch. Thêm vào đó, hạn ngạch nk dễ biến một số dn trong nc thành  các nhà độc quyền, có thể thu đc lợi nhuận cao do sx ít hơn và bán ddc vs giá cả cao hơn. Các nhà sx nội địa thường thích áp dụng hạn ngạch nk tương đương thuế quan ngay cả khi thị trường nội địa là thi trường cạnh tranh bởi những quy định luật pháp và hành chính mạnh mẽ sẽ hạn chế sự điều chỉnh nhanh các hàng rào tm.

7)TM quốc tế nội ngành về cơ bản là sự phân công lđ dựa vào lợi thế tuyệt đối:S(p85)  TMQT nội ngành đc hiểu là mua bán hh trong cùng một ngành hàng hay cùng một ngành sx. Tmqt nội ngành nhấn mạnh đến sự trao đổi các sản phẩm có sự khác biệt trong cùng một ngành hàng, trái ngược với sự trao đổi của các sản phẩm giữa các ngành khác nhau. TMqt nội ngành là do sự khác biệt về chất lượng sp trong ngành. Dựa vào hàm lượng yếu tố sx, vs lợi thế k đổi theo quy mô và cạnh tranh hoàn hảo, có thể giải thích tmqt nội ngành bằng mức độ sẵn có của các yếu tố đầu vào

Bạn đã đọc hết các phần đã được đăng tải.

⏰ Cập nhật Lần cuối: May 24, 2013 ⏰

Thêm truyện này vào Thư viện của bạn để nhận thông báo chương mới!

Đ/S TmqtNơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ