Kiến thức cơ bản và nâng cao môn Anh lớp 9 thi vào trường chuyên FULL P.3

985 3 1
                                    

CÂU ĐIỀU KIỆN LOẠI 0

Cấu trúc câu điều kiện loại 0 dùng để diễn đạt những sự thật tổng quan, những dữ kiện khoa học luôn luôn xảy ra với một điều kiện nhất định. Ta còn có thể gọi câu điều kiện loại 0 là câu điều kiện hiện tại luôn có thật. Trong một câu điều kiện luôn có hai mệnh đề: mệnh đề NẾU và mệnh đề chính.

* Công thức câu điều kiện loại 0:

IF + Chủ ngữ 1 + Động từ chia ở thì hiện tại đơn +Bổ ngữ, Chủ ngữ 2 + Động từ chia ở thì hiện tại đơn + Bổ ngữ (nếu có).- Nói cách khác, ở câu điều kiện loại 0, cả hai mệnh đề IF (NẾU) và mệnh đề chính đều sử dụng thì hiện tại đơn.

- Chủ ngữ 1 và chủ ngữ 2 có thể trùng nhau.

- Bổ ngữ có thể không có, tùy ý nghĩa của câu.

- Mệnh đề IF và mệnh đề chính có thể đứng trước hay sau đều được. 

- Thí dụ:

+ IF YOU EXPOSE PHOSPORUS TO AIR, IT BURNS. = Nếu bạn để phốt-pho ra ngoài không khí, nó sẽ cháy.

+ PHOSPHORUS BURNS IF YOU EXPOSE IT TO AIR. = Phốt-pho sẽ cháy nếu bạn để nó ra ngoài không khí. 

+ IF YOU HEAT ICE, IT MELTS. = Nếu bạn làm nóng nước đá, nó sẽ tan ra.

DÙNG TRỢ ĐỘNG TỪ ĐỂ DIỄN ĐẠT TÌNH HUỐNG QUÁ KHỨ (MODAL + PERFECTIVE)

1.Could, may, might + have + P2 = có lẽ đã

Diễn đạt một khả năng có thể đã xảy ra ở quá khứ song người nói không dám chắc.

It may have rained last night, but I’m not sure.

He could have forgotten the ticket for the concert last night.

I didn’t hear the telephone ring, I might have been sleeping at that time.

The cause of death could have been bacteria.

John migh have gone to the movies yesterday.

2. Should have + P2 = Lẽ ra phải, lẽ ra nên

Chỉ một việc lẽ ra đã phải xảy ra trong quá khứ nhưng vì lí do nào đó lại không xảy ra.

Maria shouldn’t have called John last night. (She did call him)

John should have gone to the post office this morning.

The policeman should have made a report about the burglary.

Chúng ta cũng có thể dùng cụm từ was/were supposed to + [verb in simple form] để thay cho should + perfective.

John was supposed to go to the post office this morning.

The policeman was supposed to make a report about the burglary. (Anh ta đã không lập biên bản vụ trộm)

3. Must have + P2 = chắc là đã, hẳn là đã

Chỉ một kết luận logic dựa trên những hiện tượng có đã xảy ra ở quá khứ (nghĩa 2 của must ở phần trên). Chú ý rằng không bao giờ dùng cấu trúc này với nghĩa 1. Chỉ được dùng had to hoặc should + perfective hoặc be supposed to khi diễn tả một trách nhiệm bắt buộc ở quá khứ.

Bạn đã đọc hết các phần đã được đăng tải.

⏰ Cập nhật Lần cuối: Mar 29, 2012 ⏰

Thêm truyện này vào Thư viện của bạn để nhận thông báo chương mới!

Kiến thức cơ bản và nâng cao môn Anh lớp 9 thi vào trường chuyên FULL P.3Nơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ