Ra đời: ra hoạt động, giúp đời
Quy y: đi tu
Hẩm hút tương rau: cảnh nghèo
Minh sinh: mảnh lụa, vải hay giấy dài ghi tên họ, chức tước người chết để cúng
Nguồn nước cội cây: Người ta có tổ tiên cha mẹ như nước có nguồn cây có gốc
Chín trăng: chín tháng (mẹ mang thai con chín tháng)
Nằm giá: nằm trên băng giá. Sổ Liêu xưa nằm trên băng để băng tan, bắt được cá chép về cho mẹ ăn chữa bệnh. Khóc măng: Mạnh Tông thương mẹ vốn thích ăn măng. Mùa đông ông vào rừng kiếm măng không được, ôm trúc mà khóc, tự nhiên măng mọc
Nhị thập tứ hiếu: 24 gương hiếu xưa
Ra bề: ra bề thế
Biếm quyền: giáng chức quan
Hồ Việt đôi phang: Hồ phương Bắc, Việt phương Nam
Chia bâu: chia li
Trông cho chồi quế trổ nhành mẫu đơn: Kiều công mong cho Nguyệt Nga sẽ thành gia thất và sinh được con hay
Kinh sư: kinh đô
Khôi khoa: đỗ đầu (trạng nguyên)
Chỉ: lệnh vua. Quốc trạng: trạng nguyên của cả nước. Dẹp loàn: dẹp loạn
Đề binh: đem binh đi đánh giặc
Bình di: dẹp giặc
Tương hội: cùng hội họp với nhau
Nhứt thinh phấn phát oai lôi: Một tiếng truyền lệnh, oai hùng như sấm làm mọi người phấn khởi
Tiên phong: quân xông trận mặt trước. Hậu tập: quân đánh bọc mặt sau
Bình tặc: dẹp yên giặc
Binh đáo quan thành: quân đến trước cửa thành
Xuất hành cự đang: Ra quân, chống trả
Dường lôi: như sấm sét đánh
Siêu: binh khí có lưỡi dài. Ngựa ô: ngựa lông đen
Khá thương Cốt Đột vận ngheo nài bao: Không quản hiểm nghèo
Tam canh: canh ba
Khôn trông mồng bảy đêm thu,/Khôn trông bầy quạ đội cầu đưa sao: Nguyệt Nga không mong gặp được Vân Tiên như Chức Nữ gặp Ngưu Lang
Thệ hải minh sơn: Thề bể hẹn non, bền chặt
Bảng lảng bơ lơ: kinh ngạc ngẩn người
Khúc nôi: nỗi niềm, sự tình
Tẩu tẩu: chị dâu
Triều ca: buổi thiết triều. Đề huề: dắt tay nhau cùng đi
Qua mâu: binh khí thời xưa
Chậu úp: nói nơi tối tăm, ánh sáng không lọt tới, trong ngoài không thông nhau, ví nỗi oan không cách giải tỏ
Ghê phen: nhiều phen
Tướng ngỏ tôi hiền: khanh tướng và bầy tôi hiền
Chín trùng: vua
Đổng công: tức Đổng Trác
Dửng dừng dưng: Ý nói thản nhiên như không
Bài vị: miếng gỗ hay mảnh giấy cứng, mặt có ghi tên người chết để thờ
Từ ngằn: Các thứ lớp từ trước đến nay
Bổn quan: Chỉ Vân Tiên
Tuần dư: hơn mười ngày
Phòng: hóng chờ
Biêu: nêu lên cho mọi người biết
Ý câu: Vân Tiên bị xem là kẻ oán thù với nhà Thể Loan, thì Vân Tiên đã bị nhà Thể Loan hãm hại, tức là Vân Tiên trả xong nợ rồi
Ca ca: anh. Chịu đi: ưng thuận đi
Sáu lễ: sáu lễ trong việc cưới hỏi thời xưa
Gót lân: chỉ con cháu có tài đức
BẠN ĐANG ĐỌC
Lục Vân Tiên
PoesíaLục Vân Tiên là một tác phẩm truyện thơ nôm nổi tiếng của Nguyễn Đình Chiểu, được sáng tác vào cuối thế kỷ 19 và được Trương Vĩnh Ký cho xuất bản lần đầu tiên vào năm 1889. Đây là một trong những sáng tác có vị trí cao của văn học miền Nam Việt Nam...