Chú thích (1665 - 2082)

122 4 0
                                    

Ra đời: ra hoạt động, giúp đời

Quy y: đi tu

Hẩm hút tương rau: cảnh nghèo

Minh sinh: mảnh lụa, vải hay giấy dài ghi tên họ, chức tước người chết để cúng

Nguồn nước cội cây: Người ta có tổ tiên cha mẹ như nước có nguồn cây có gốc

Chín trăng: chín tháng (mẹ mang thai con chín tháng)

Nằm giá: nằm trên băng giá. Sổ Liêu xưa nằm trên băng để băng tan, bắt được cá chép về cho mẹ ăn chữa bệnh. Khóc măng: Mạnh Tông thương mẹ vốn thích ăn măng. Mùa đông ông vào rừng kiếm măng không được, ôm trúc mà khóc, tự nhiên măng mọc

Nhị thập tứ hiếu: 24 gương hiếu xưa

Ra bề: ra bề thế

Biếm quyền: giáng chức quan

Hồ Việt đôi phang: Hồ phương Bắc, Việt phương Nam

Chia bâu: chia li

Trông cho chồi quế trổ nhành mẫu đơn: Kiều công mong cho Nguyệt Nga sẽ thành gia thất và sinh được con hay

Kinh sư: kinh đô

Khôi khoa: đỗ đầu (trạng nguyên)

Chỉ: lệnh vua. Quốc trạng: trạng nguyên của cả nước. Dẹp loàn: dẹp loạn

Đề binh: đem binh đi đánh giặc

Bình di: dẹp giặc

Tương hội: cùng hội họp với nhau

Nhứt thinh phấn phát oai lôi: Một tiếng truyền lệnh, oai hùng như sấm làm mọi người phấn khởi

Tiên phong: quân xông trận mặt trước. Hậu tập: quân đánh bọc mặt sau

Bình tặc: dẹp yên giặc

Binh đáo quan thành: quân đến trước cửa thành

Xuất hành cự đang: Ra quân, chống trả

Dường lôi: như sấm sét đánh

Siêu: binh khí có lưỡi dài. Ngựa ô: ngựa lông đen

Khá thương Cốt Đột vận ngheo nài bao: Không quản hiểm nghèo

Tam canh: canh ba

Khôn trông mồng bảy đêm thu,/Khôn trông bầy quạ đội cầu đưa sao: Nguyệt Nga không mong gặp được Vân Tiên như Chức Nữ gặp Ngưu Lang

Thệ hải minh sơn: Thề bể hẹn non, bền chặt

Bảng lảng bơ lơ: kinh ngạc ngẩn người

Khúc nôi: nỗi niềm, sự tình

Tẩu tẩu: chị dâu

Triều ca: buổi thiết triều. Đề huề: dắt tay nhau cùng đi

Qua mâu: binh khí thời xưa

Chậu úp: nói nơi tối tăm, ánh sáng không lọt tới, trong ngoài không thông nhau, ví nỗi oan không cách giải tỏ

Ghê phen: nhiều phen

Tướng ngỏ tôi hiền: khanh tướng và bầy tôi hiền

Chín trùng: vua

Đổng công: tức Đổng Trác

Dửng dừng dưng: Ý nói thản nhiên như không

Bài vị: miếng gỗ hay mảnh giấy cứng, mặt có ghi tên người chết để thờ

Từ ngằn: Các thứ lớp từ trước đến nay

Bổn quan: Chỉ Vân Tiên

Tuần dư: hơn mười ngày

Phòng: hóng chờ

Biêu: nêu lên cho mọi người biết

Ý câu: Vân Tiên bị xem là kẻ oán thù với nhà Thể Loan, thì Vân Tiên đã bị nhà Thể Loan hãm hại, tức là Vân Tiên trả xong nợ rồi

Ca ca: anh. Chịu đi: ưng thuận đi

Sáu lễ: sáu lễ trong việc cưới hỏi thời xưa

Gót lân: chỉ con cháu có tài đức

Lục Vân TiênNơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ