1

22 1 0
                                    

ĐỀ CƯƠNG THAM KHẢO ÔN THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
Câu 1: Trình bày khái niệm và các đặc điểm cơ bản của bệnh nội khoa? Phân biệt bệnh nội khoa với bệnh truyền nhiễm và nêu ý nghĩa của sự phân loại này trong thực hành lâm sàng và quản lý dịch bệnh? 

Trả lời:
a.Khái  niệm và các đặc điểm cơ bản của bệnh nội khoa: 
-Bệnh nội khoa GS hay còn gọi là bệnh thông thường là những bệnh không có tính chất truyền nhiễm, ko lây lan từ con này sang con khác
-Ví dụ: bệnh viêm ruột cata, viêm phổi, viêm thận...
b.Các đặc điểm của bệnh nội khoa gia súc:
-Bệnh nôi khoa gia súc là một môn học nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh, triệu trứng của bệnh. Các phương pháp chẩn đoán, tiên lượng và phương pháp điều trị bệnh.
+Nguyên nhân gây bệnh nội khoa là nhiều yếu tố: môi trường, thời tiết, thức ăn...
+Bệnh nội khoa ko có sự lây lan giữa con khỏe và con ốm khi tiếp xúc với nhua, ko lây lan từ chất thải của con ốm cho con khỏe.
+Khi mắc bệnh nội khoa con vật ko có sự hình thành miễn dịch sau khi khỏi bệnh  quá trình sống có thể mắc lại nhiều lần cùng 1 bệnh

c.Sự khác nhau giữa bệnh nội khoa và bệnh truyền nhiễm
*Nguyên nhân:
-Nguyên nhân gây bệnh nội khoa:  đc gây nên từ các yêu tố như Môi trường, chăm sóc, thức ăn, thời tiết, tác động ngọai cảnh.
+Ví dụ: bệnh viêm dạ tổ ong do ngoại vật là do con vật ăn phải thức ăn có dị vật (đinh, dây thép...) làm viêm dạ tổ ong
-Nguyên nhân gây bệnh truyền nhiễm: là do VR or Vi khuẩn gây nên
+Ví dụ: bệnh phó thương hàn do vi khuẩn Salmonella gây nên. 
*Tình chất lây lan:
-Bệnh nội khoa: Ko có sự lây lan trực tiếp từ con khỏe xang con ôm hay tiếp xúc qua chất thải giữa con ốm với con khảe. (Ví dụ: viêm ruột, viêm dạ dày cata.....)
-Bệnh truyền nhiễm: Có sự lân lan giữa con khoe và con ốm khi tiếp xúc với nhau hay tiếp xúc qua chất thải của con ốm  rễ ràng gây ra ở dịch lớn, nhiều bệnh có tỉ lệ chết rất cao (ví dụ: dịch tả lơn, cúm gia cầm....)
*Sự hình thành miễn dịch
-Bệnh nội khoa: Khi con vật khỏi bệnh  Ko có sự hình thành miễn dịch của cơ thể sau khi con vật bênh khỏi bệnh  quá trình sống con vật có thể mắc 1 bệnh nhiều lần (ví dụ: viêm dạ dày, đường ruột, viêm phổi...)
-Bệnh truyền nhiễm: Hầu hết khi con vật mắc các bệnh truyền nhiêm thì khi ỏi bệnh con vật đều có miễn dịch của bệnh đó.  trong quá trình sống con vật rất ít khi mắc lại bệnh đó (ví dụ: Newcastel....) 


Câu 2: Anh, chị hãy trình bày khái niệm về Điều trị theo quan điểm của y học hiện đại? Kể tên các loại điều trị và cho ví dụ minh họa?
Trả lời
a. Khái niệm về Điều trị theo quan điểm của y học hiện đại
- Ở thời kì hiện đại khi trình độ khoa học đã có những bước phát triển vượt bậc trên nhiều lĩnh vực, con người đã có những hiểu biết ngày càng sâu sắc hơn về bệnh nguyên học và sinh bệnh học thì quan niệm về điều trị cũngchuẩn xác và khoa học hơn. Và từ đó người ta đưa ra những khái niệm về điều trị học có tính chất khoa học
- Điều trị học là môn học nhằm áp dụng nhũng phương pháp chữa bệnh tốt nhất, an toàn  nhất đối với cơ thể bệnh làm cho cơ thể đang mắc bệnh nhanh chóng hồi phục trở lại bình thường và mang lại sức khỏe, khả năng làm việc như:
- Dùng thuốc : ( dùng kháng sinh trong điều trị bệnh nhiễm khuẩn, bổ sungcanxi, phospho, Vitamin D trong bệnh mềm xương, còi xương...
+ Dùng hóa chất ( xanh methylen trong điều trị trúng độc HCN, dùng Na2SO4, MgSO4 trong tẩy rửa ruột  ở bệnh viêm ruột hay chướng hơi dạ cỏ, tắc nghẽn dạ lá sách)
- Điều tiết sự ăn uống và hộ lý tốt ( trong bệnh xeton huyết phải giảm thức ăn chứa nhiều protein, lipit và tăng thức ăn thô xanh, trong bệnh viêm ruột ỉa chảy phải giảm thức ăn xanh chứa nhiều thức và thức ăn tanh,...)
-Điều trị vật lý
+Điểu trị bằng ánh sáng: ánh sáng tự nhiên, nhân tạo
+Điều trị bằng dòng điện
+Điều trị bằng nhiệt
+Điều trị bằng vận động – xoa bóp
b. Kể tên các loại điều trị và ví dụ minh họa.
-Có nhiều phương pháp điều trị nhưng nhìn chung các nhà điều trị học chia làm2 loại dùng phổ biến nhất

*Điều trị bằng thuốc
VD: Điều trị bằng Novocain: Vào những giờ đầu tiên sau chấn thương dùng Novocain 0,25% tiêm phong bế. Làm yếu dần đi kích thích mạch về những trung tâm thần kinh và bộ phận thần kinh thực vật.--> quá trình hung phấncủa vỏ não được cân bằng  Sự tạo miễn dịch, quá trình thực bào, quá trình tái sinh được hoạt hóa. Cường độ hủy hoại trong ổ viêm được giảm thấp.
- Tác dụng được tăng cường khi kết hợp Novocain với hydrocortizon hay với kháng sinh và cả 3 sự kết hợp  kết quả điều trị tốt.
- Tiêm Novocain vào mạch máu được thực hành trong đtrị quá trình viêm quá cấp tinh hay gđ đầu quá trình viêm cấp tính : ngày 1 lần điều trị 3-5 ngày.
*  Điều trị bằng vật lý
-Điều trị chứng liệt dây thần kinh ở chân gia súc:
+Cách tiên hành: dùng máy điện tram, mắc 1 cực ở nới bị viem và 1 cực ở chân gia súc. Thời gian để cho dòng điện chạy qua là 15020', sử dụng 2 -3 lần trong ngày. 
+Tác dụng: cải thiện quá trình trao đồi chất cơ thể, phục hồi chức năng tế bào, dây thần kính  điều trị bại liệt dây thần kinh.
+Chú y: ko dùng cho trường hợp viêm mạn tính.
VD: Điều trị viêm bằng nước lạnh <5 độ C
-Nước lạnh có tác dụng làm co mạ ụng cầm máu,giảm tính thẩm thấu của thành mạ  giảm dịch rỉ viêm.
- Nước lạnh còn giảm tính truyền kích thích của thần kinh cảm giác  giảm đau.
- Chỉ định: điều trị viêm quá cấp tính, gđ đầu quá trình viêm cấp tính ko nhiễm trùng.
- Chống chỉ định: viêm hóa mủ, mô bào đã hoại tử, hoại thư, cơ thể bị thiếu máu.
-Cách dùng : Ngâm vùng bệnh vào nước lạnh hoặc chườm lạnh . Mỗi lần 30p  ngày 1-3 lần. 
*** Chú ý : không được kéo dài  sẽ gây thiếu máu cục bộ. 

Bạn đã đọc hết các phần đã được đăng tải.

⏰ Cập nhật Lần cuối: Sep 10, 2020 ⏰

Thêm truyện này vào Thư viện của bạn để nhận thông báo chương mới!

Đề Cương Bệnh Nội Khoa Thú Y 1Nơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ