第1課 テーブルにも足がある?

2 0 0
                                    

「テーブルの足」や「ビンの口」などのように、体のどこかを使った言い方がたくさんありますが、日本語だけではなく、ほかの国の言葉にも昔から同じような言い方がありました。たとえば、同じことを英語でも"a leg of the table"、 "the mouth of the bottle" と言います。足や口は、だれでもよく知っているので「テーブルの下のところにあって...」「ビンの上のところで、...」と長く説明しなくても、上のように言えばすぐに分かるのです。
Có nhiều cách nói sử dụng những bộ phận trên cơ thể như là "chân bàn" hay "miệng chai", không chỉ Nhật Bản mà trong ngôn ngữ của các nước khác cũng có cách nói tương tự. Ví dụ như những từ vừa nói ở trên, trong tiếng Anh cũng có "a leg of the table" "a mouth of a bottle". Không cần phải giải thích dài dòng ra như "bộ phận ở phía dưới của cái bàn...", hay "chỗ phía trên của cái chai...", nếu nói như trên (chân bàn, miệng chai) thì người ta sẽ hiểu ngay.

これと同じような言葉の使い方は、まだほかにもたくさんあります。「パンの耳」がパンのどこのことか分かるだろうし、「月が山の上に頭を出した」という言い方もむずかしくはないと思います。また、「会社の顔」や「社長の手足」が何をたとえて言っているのかも、少し考えてみれば分かるのではないでしょうか。
Những cách dùng từ giống như thế này vẫn còn rất nhiều. Tôi nghĩ mọi người sẽ hiểu "tai bánh mì" là chỗ nào trên ổ bánh mì, và cách nói "mặt trăng nhô đầu trên đỉnh núi" cũng không khó để hiểu. Việc dùng thứ gì đó để ví von (như là "bộ mặt công ty" hay "tay chân của giám đốc" cũng vậy, chẳng phải là nếu ta thử suy nghĩ một chút thì sẽ hiểu được hay sao?

誰でもよく知っている物を使って、他の物を説明するというやり方は、一つのとても便利な、そして役に立つ言葉の使い方なのです。使われる言葉も、顔、頭、手、足など体のどこかだけでなく、いろいろな言葉が使われます。「本の山」や「目は心のまど」、それから「火の海」などというのも、よく知られている言い方です。同じような言い方をいろいろな国の言葉で並べてみると面白いと思います。
Cách mượn một sự vật ai cũng hiểu rõ để giải thích một sự vật khác, là một cách dùng từ rất tiện lợi và có hiệu quả (có ích). Không chỉ là bộ phận (những nơi) trên cơ thể như mặt, đầu, tay, chân,... mà còn rất nhiều từ khác được người ta sử dụng . Những cách nói như "núi sách", "con mắt là cửa sổ tâm hồn", hay "biển lửa" cũng rất phổ biến (được biết đến rất nhiều). Tôi nghĩ, sẽ rất thú vị nếu chúng ta thử sắp xếp những cách nói tương tự nhau bằng nhiều thứ tiếng khác nhau.

chuukyuukara manabu nihongo workbookNơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ