代词 dài cí

2 0 0
                                    

CÁCH DÙNG HƯ TỪ TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI

十、代词 Đại từ
Trong tiếng hán đại từ được chia làm 3 loại nhỏ khác nhau như đại từ nhân xưng, đại từ chỉ thị vàđại từ nghi vấn.

(一)人称代词Đại từ nhân xưng
Trong tiếng hán thìđại từ nhân xưng gồm 17 từ cơ bản sau:
我 咱 你(您) 他(她、它)
我们 咱们 你们 他们(她们、它们)
人家 别人 大家 自己

Một số chú ý đối với đại từ nhân xưng như:

Thứ nhất phải chú ý đến sự khác nhau giữa"咱"、"咱们"và"我们".Khi dùng"咱","咱们"thì nhất định phải bao gồm cả người nghe trong đó.
(1)山本先生,咱(们)该走了。
Trong ví dụ(1)"咱(们)"thì bao gồm cả người nghe và山本先生 trong đó.Còn "我们"thì có thể có hoặc không bao gồm cả người nghe trong đó.
(2)山本先生,我们该走了,过些日子再来看您。
(3)山本先生,我们该走了,您的行李我帮您拿。
Trong ví dụ(2)"我们"không bao gồm người nghe 山本先生trong đó.Còn trong ví dụ(3)"我们"lại bao gồm người nghe山本先生ở trong.
Thứ 2 "您"làcách xưng hô 1 cách lịch sự của"你"
(4)李老师,您说得真好。
(5)奶奶,您慢点儿走,别摔着。
Hình thức số nhiều của"您"là"您们".Tuy nhiên chỉ thỉnh thoảng mới dùng trong sách( đa phần là sử dụng khi viết thư)Trong khẩu ngữ thì không dùng"您们"ta thường dùng"您几位":
(6)您二位要喝点儿什么?
(7)让您三位久等了,真对不起。

(二)指示代词 Đại từ chỉ thị.Trong tiếng hán thì có thể chia đại từ chỉ thị thành 2 hệ là hệ "这"và hệ"那".
这这儿这里这会儿这些这么这样这么样
那那儿那里那会儿那些那么那样那么样

"这"làđại từ chuyên chỉ dùng để chỉ gần."那"làđại từ chuyên chỉ dùng để chỉ xa.
(1)"那三位同学坐我这儿来。"张教授指着站在那边的三位同学说。
(2)我身边的这个孩子是大哥的儿子,靠窗口站着的那个孩子是我们家的小铁蛋儿。

(三)疑问代词Đại từ nghi vấn thường dùng để chỉ sự nghi vấn.Trong tiếng hán thìđại từ nghi vấn gồm các loại cơ bản như sau:
谁什么哪哪里哪儿多会儿
怎么怎样怎么样几多少多

Đối với đại từ nghi vấn thì ta phải chú ý các điểm sau.Đại từ nghi vấn cũng có khi không biểu thị ý nghi vấn trong câu.
(1)他什么都不吃。
(2)那个人好面熟啊,好像在哪儿见过。
(3)今天不怎么冷。
Trong ví dụ(1)-(3)thìđại từ nghi vấn đều không biểu thị sự nghi vấn.Trong ví dụ(1)"什么"là từ chuyên chỉ mang ý chỉ tất cả các thứ ăn được.Còn trong ví dụ(2)"哪儿"là từ hư chỉ đồng nghĩa với"某个地方".Trong ví dụ(3)"怎么"Biểu thị mức độ nhất định.Các cách dùng này thường được gọi là"疑问代词的非疑问用法".

十一、副词 phó từ
Phó từ chỉ có thể làm trạng ngữ như"已经"thì trong câu chỉ có thể được làm trạng ngữ như("已经上课了"、"已经放假了")không thể làm các thành phần khác trong câu .Ở trên ta đã nói là tính từ có thể làm trạng ngữ như "认真"có thể làm trạng ngữ "认真学习".Tuy nhiên không thể vẫn có thể làm các thành phần khác trong câu như"态度认真"(làm vị ngữ)、"认真的态度"(làm định ngữ)、"写得很认真"(làm bổ ngữ)...Đó làđiểm khác biệt khá rõ giữa bổ ngữ và tính từ.Phó từ chỉ có thể làm trạng ngữ.
Có thể chia phó từ thành các loại cơ bản sau :

汉语Nơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ