1945-1954

6 0 0
                                    

I. Hoàn cảnh, lí do cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ
  - Hành động của Pháp:
     + Pháp bội ước, đẩy mạnh các hoạt động mở rộng chiến tranh xâm lược Việt Nam.
     + 18/12/1946, gửi tối hậu thư đòi nắm quyền kiểm soát thủ đô Hà Nội.
 Nền độc lập dân tộc bị đe dọa nghiêm trọng, quá sức chịu đựng.
- Chủ trương của Đảng:
      19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”
 Sự nhân nhượng của nhân dân Việt Nam đã đi đến giới hạn cuối cùng
 Kháng chiến toàn quốc bùng nổ.

II. Đường lối kháng chiến
- Thể hiện qua 3 văn kiện:
      + Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng.
      + “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
      + Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Tổng Bí thư Trường Chinh.
- Nội dung đường lối: Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.

III. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc
   - Lí do: chặn đứng âm mưu Pháp muốn đánh úp cơ quan đầu não kháng chiến của Việt Nam.
   - Diễn ra từ 19/12/1946 tại các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16.
   - Kết quả, ý nghĩa:
        + Tiêu hao một bộ phận sinh lực địch.
        + Giam chân Pháp một thời gian, tạo điều kiện cho VN đi vào cuộc kháng chiến lâu dài.
        + Bước đầu làm phá sản kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp (ý nghĩa lớn nhất).

IV. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947
- Âm mưu của Pháp: Đầu năm 1947, Bô-la-e được cử sang làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương. Tháng 10/1947, Pháp thực hiện cuộc tiến công lên Việt Bắc nhằm:
            + Tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ lực Việt Nam.
            + Ngăn chặn liên lạc giữa ta với quốc tế…
            + Giành thắng lợi quân sự, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
 Đây là chiến dịch lớn đầu tiên do Pháp mở.
- Chủ trương của Đảng: ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc hành quân mùa đông của giặc Pháp”
 Đây là chiến dịch chủ động phản công lớn đầu tiên của quân dân ta.
- Thắng lợi tiêu biểu: tiêu diệt quân dù tại Chợ Đồn, Chợ Mới; tiêu diệt quân thủy tại đèo Bông lau, Đoan Hùng; tiêu diệt binh đoàn hỗn hợp tại đường số 4, Khe Lau...
- Kết quả: Đẩy lui được của tiến công của quân Pháp; bảo vệ được cơ quan đầu não kháng chiến, bộ đội chủ lực trưởng thành.
- Ý nghĩa: Làm phá sản hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”, buộc Pháp phải chuyển sang đánh lâu dài với âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”.

C. Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1950 – 1953)
I. Chiến dịch Biên giới thu – đông 1950.
a) Hoàn cảnh:
  - Thuận lợi:
+ Thế và lực của VN mạnh hơn trước, có thể mở chiến dịch chủ động tiến công quân Pháp.
+Tình hình quốc tế thuận lợi: CM TQ thành công, các nước XHCN đặt quan hệ ngoại giao…
  - Khó khăn: Mĩ bắt đầu can thiệp vào chiến tranh Đông Dương của Pháp, giúp Pháp thực hiện kế hoạch Rơ – ve (1949) nhằm “ khóa cửa biên giới Việt – Trung”, cô lập căn cứ Việt Bắc, thiết lập hành lang đông – tây (Hải Phòng – Hà Nội – Hòa Bình – Sơn La).
b) Chủ trương của Đảng:
  Tháng 6/1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở Chiến dịch Biên giới nhằm:
    - Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch.
    - Khai thông biên giới Việt – Trung.
    - Mở rộng và củng cố căn cứ Việt Bắc.
 Đây là chiến dịch chủ động tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam.
c) Trận đánh tiêu biểu:
- Tháng 9/1950, quân dân VN tấn công, tiêu diệt cứ điểm Đông Khê (chiến thuật đánh điểm diệt viện), uy hiếp Thất Khê, cô lập Cao Bằng.
- Quân dân ta mai phục, chặn đánh nhiều nơi trên đường số 4. Ngày 22/10/1950, Pháp rút khỏi đường số 4. Chiến dịch kết thúc thắng lợi.
d) Kết quả, ý nghĩa:
- Đạt được mục tiêu đề ra (làm phá sản kế hoạch Rơ-ve; khai thông biên giới; giải phóng 1 vùng đất đai rộng lớn).
- Mở ra bước phát triển mới cho cuộc kháng chiến: quân đội Việt Nam giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ, đẩy Pháp vào thế phòng ngự bị động.

II. Âm mưu đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương của Pháp.
  - 23/12/1950, Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương giữa Mĩ và Pháp được kí kết. Đây là hiệp định viện trợ quân sự, kinh tế - tài chính của Mĩ cho Pháp
 Buộc Pháp phải lệ thuộc Mĩ, từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương.
  - Tháng 12/1950, đề ra kế hoạch Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi nhằm giành lại quyền chủ động trên chiến trường, sớm kết thúc chiến tranh.

III. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2/1951).
- Thời gian, địa điểm: tháng 2/1951 tại Chiêm Hóa (Tuyên Quang).
- Nội dung:   + Thông qua Báo cáo chính trị của Hồ Chí Minh và báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” của Tổng Bí thư Trường Chinh.
+ Đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.
+ Bầu BCH Trung ương và Bộ Chính trị.
 Đại hội thành công đánh dấu bước phát triển của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng, thúc đẩy kháng chiến chống Pháp đi đến thắng lợi.

IV. Phát triển hậu phương kháng chiến.
- Chính trị:    + 3/ 3/1951, Mặt trận Việt Minh + Hội Liên Việt = Mặt trận Liên Việt.
      + 11/3/1951, Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào được thành lập.
- Kinh tế: Vận động nhân dân tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, cải cách ruộng đất…
- Văn hóa – giáo dục: cải cách giáo dục theo 3 phương châm: phục vụ kháng chiến, phục vụ sản xuất, phục vụ dân sinh…
 Sức mạnh hậu phương được tăng cường.
D. Kháng chiến chống Pháp kết thúc

I. Kế hoạch Na-va của Pháp – Mĩ
1. Âm mưu mới của Pháp – Mĩ
a)  Hoàn cảnh
- Sau 8 năm xâm lược Việt Nam, Pháp thiệt hại ngày càng nặng nề, vùng chiếm đóng bị thu hẹp, lâm vào thế phòng ngự bị động.
- Mĩ can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương, ép Pháp phải kéo dài, mở rộng chiến tranh.
- 7/5/1953, được Mĩ đồng ý, Pháp lập kế hoạch Na-va nhằm “kết thúc chiến tranh trong danh dự” (sau 18 tháng).
b) Nội dung kế hoạch Nava
Bước 1: thu đông 1953 và xuân 1954 giữ thế phòng ngự chiến lược ở miền Bắc, tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương.
Bước 2: từ thu đông 1954, tiến công chiến lược Bắc Bộ, cố gắng giành thắng lợi quân sự quyết định, “kết thúc chiến tranh”.
 Bản chất của kế hoạch Nava là tập trung binh lực nhưng luôn chứa đựng mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán lực lượng.
c) Thủ đoạn:
- Bổ sung quân ở Đông Dương lên 84 tiểu đoàn.
- Tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn cơ động – Nơi tập trung binh lực lớn nhất.
- Thực hiện càn quét, bình định vùng chiếm đóng.
- Mở rộng hoạt động biệt kích, thổ phỉ ở vùng núi phía Bắc.
 Kế hoạch Na-va đã gây nhiều khó khăn cho Việt Nam.

II. Chủ trương của Đảng
1. Bước đầu làm phá sản kế hoạch Na-va
- Tháng 9/1953, Đảng đề ra chủ trương:
+ Nhiệm vụ: tiêu diệt địch là chính
+ Phương hướng chiến lược: tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng mà địch tương đối yếu.
+ Phương châm: tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt, đánh ăn chắc, đánh chắc thắng, chắc thắng thì đánh cho kì thắng, không chắc thì kiên quyết không đánh.
- Thực hiện:
      + Tháng 12/1953, tấn công Lai Châu.
 Điện Biên Phủ là nơi tập trung binh lực thứ 2 của Pháp.
      + Tháng 12/1953, liên quân Việt Lào tấn công Trung Lào
 Sê-nô là nơi tập trung binh lực thứ 3 của Pháp.
       + Tháng 1/1954, liên quân Việt Lào tấn công Thượng Lào
 Luong Phabang là nơi tập trung binh lực thứ 4 của Pháp.
       + Tháng 2/1954, tấn công Bắc Tây Nguyên
 Playku là nơi tập trung binh lực thứ 5 của Pháp.
- Kết quả, ý nghĩa:
       + Kế hoạch Na-va bị đảo lộn, Pháp phải chọn Điện Biên Phủ làm tâm điểm của kế hoạch Nava.
       + Việt Nam giành được quyền chủ động trên các chiến trường Đông Dương, đẩy Pháp vào thế khó khăn.
       + Tạo thế và lực cho cuộc kháng chiến tiến lên.

2. Chiến dịch Điện Biên Phủ - làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Na-va.
- Âm mưu của Pháp – Mĩ: xây dựng Điện Biên Phủ thành tâm điểm của kế hoạch Na-va, quyết chiến với Việt Nam.
- Chủ trương của Đảng (12/1953): quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện cho Lào giải phóng Bắc Lào.
- Kết quả, ý nghĩa:
     + Toàn bộ 16200 quân Pháp ở ĐBP bị tiêu diệt và bắt sống, trong đó có tướng Đờ Catxtori. Cùng với các cuộc tiến công trong Đông Xuân 1953 – 1954, chiến dịch Điện Biên Phủ đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Na-va.
      + Là chiến dịch lớn nhất trong kháng chiến chống Pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho VN kí Hiệp định Giơ-ne-vơ.

III. Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương (21/7/1954).
  1. Nội dung hiệp định
     - Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của VN, Lào, CPC; không can thiệp vào công việc nội bộ của 3 nước.
     - Các bên tham chiến ngừng bắn, chuyển quân và chuyển giao khu vực. Ở VN sẽ chia đôi thành 2 miền Bắc Nam, lấy vĩ tuyến 17 (dọc theo sông Bến Hải – Quảng Trị) làm giới tuyến quân sự tạm thời.
     - VN sẽ tổng tuyển cử tự do thống nhất đất nước vào tháng 7/1956 dưới sự kiểm soát của Ủy ban quốc tế do Ấn Độ làm chủ tịch.
2. Ý nghĩa, hạn chế của hiệp định.
    - Ý nghĩa:
         + Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
         + Làm thất bại âm mưu kéo dài, mở rộng chiến tranh xâm lược Đông Dương của Mĩ.
         + Là văn bản pháp lí quốc tế đầu tiên ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Đông Dương.
-Hạn chế:
     + Là thắng lợi lớn nhưng chưa trọn vẹn (VN tạm thời bị chia cắt, Mĩ không kí hiệp định để sau này tìm cách phá hoại cách mạng VN…).
     + Thời gian ngừng bắn để chuyển giao khu vực quá lâu (300 ngày) tạo điều kiện cho Mĩ phá hoại, thực hiện âm mưu chống phá…

IV. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi.
a) Ý nghĩa
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp trong gần 1 thế kỉ ở VN.
    - Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN.
    - Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của CN ĐQ sau CTTG II.
   - Góp phần xóa bỏ chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở Phi, Mĩ La-tinh.
b) Nguyên nhân thắng lợi:
  - Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, với đường lối kháng chiến đúng đắn, linh hoạt.
  - Truyền thống yêu nước, toàn dân, toàn quân đoàn kết một lòng, dũng cảm chiến đấu.
  - Tinh thần đoàn kết của 3 nước Đông Dương; sự ủng hộ của các nước XHCN, nhân dân Pháp.

Tổng kết các kế hoạch chiến tranh của Pháp ở Việt Nam (1945 – 1954)
- Kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh (1945 – 1947): bị thất bại sau chiến dịch Việt Bắc năm 1947.
- Kế hoạch Rơ-ve (5/1949 – 10/1950): bị thất bại sau chiến dịch Biên giới thu đông 1950.
- Kế hoạch Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi: bị thất bại sau các chiến dịch giữ vững quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ (1951 – 1953).
- Kế hoạch Na-va (5/1953 – 5/1954): bị thất bại sau chiến dịch Điện Biên Phủ (1954).

Chuyên sử 9Where stories live. Discover now