Trung Quốc (1949 – nay)
a) Giai đoạn 1946 – 1949: Nội chiến
- Nội chiến: Quốc dân đảng – Đảng cộng sản.
- 1/10/1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được thành lập do Mao Trạch Đông làm Chủ tịch nước.
Ý nghĩa:
• Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
• Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc.
• Xóa bỏ tàn dư phong kiến, mở ra kỉ nguyên độc lập tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội.
(Ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc thế giới, trong đó có Việt Nam).
• Hệ thống XHCN được nối liền từ châu Âu sang châu Á.b) Giai đoạn 1978 – nay: Công cuộc cải cách – mở cửa
- Tháng 12/1978, Đảng Cộng sản Trung Quốc vạch ra đường lối đổi mới, tiến hành cải cách kinh tế – xã hội.
- Nội dung:
+ Lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, tiến hành cải cách mở cửa.
+ Xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
+ Hiện đại hóa và xây dựng chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc.
+ Biến Trung Quốc thành một quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
- Thành tựu:
+ Kinh tế: tốc độ tăng trưởng cao (GDP tăng 8%/ năm)
+ Đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt.
+ Đối ngoại: Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác trên thế giới
Thu hồi chủ quyền với Hồng Kông (1997) và Macao (1999).• 4 “con rồng” kinh tế châu Á: Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Xin-ga-po.
• Trung Quốc từ sau 1978 có mức tăng trưởng cao nhất thế giới (8 – 10%).
• Ấn Độ, Trung Quốc thực hiện thành công cách mạng xanh trong nông nghiệp…
• Một số nước tăng trưởng nhanh: Hàn Quốc, Trung Quốc, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, Ấn Độ…