cau 4 bo de cau hoi quan ly hanh chinh nha nuoc DHNN

764 0 0
                                    

Câu 4: Những thành tựu, yếu kém, tồn tại của GD VN hiện nay?

1.      Thành tựu:

1.1  Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở GD được phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của XH.

1.1.1        Năm học 2007 – 2008, cả nước có gần 23 triệu học sinh, sinh viên, tăng 2,86% so với năm học 2000-2001, trong đó số học sinh học nghề tăng 2,14 lần, số học sinh trung cấp, chuyên nghiệp tăng 2,41 lần, số sinh viên cao đẳng, đại học tăng 1,75 lần, nâng tỷ lệ sinh viên cao đẳng đại học lên trên 1 vạn dân, tăng 1,6 lần, số học viên cao học và nghiên cứu sinh tăng 2,5 lần.

1.1.2        Tỷ lệ lao động qua đào tạo theo các trình độ khác nhau tăng từ 20% vào năm 2000 lên 31,5% năm 2007.

1.1.3        Mạng lưới trường học được phát triển rộng khắp trong toàn quốc. về cơ bản đã xóa được “xã trắng” về giáo dục mầm non, trường tiểu học đã có ở tất cả các xã, trường trung học cơ sở có ở xã hoặc cụm liên xã, trường trung học phổ thong có ở tất cả các huyện. Các cơ sở đào tạo nghề, cao đẳng và đại học được thành lập hầu hết ở các địa bàn dân cư lớn, các vùng, các địa phương, đặc biệt là các vùng chậm phát triển như Tây bắc, Tây Nguyên, đồng bằng SCL. Các tỉnh và nhiều huyện miền núi đã có trường nội trú và bán trú cho con em các dân tộc thiểu số.

1.1.4        Hiện nay cả nước có trên 9000 trung tâm học tập cộng đồng, gần 700 trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và huyện, 1300 trung tâm tin học, nhiều trường đại học đã triển khai các chương trình dạy học từ xa. Ngoài ra, có nhiều cơ sở đào tạo ngoại ngữ và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ có yếu tố nước ngoài đang hoạt động tại VN. Một xã hội học tập đã hình thành rõ nét ở VN.

1.2  Chất lượng GD ở các cấp học và trình độ đào tạo đã có chuyển biến.

1.2.1     Nội dung dạy học và kiến thức của học sinh phổ thông đã có nhiều tiến bộ, toàn diện hơn. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của 1 bộ phận học sinh, sinh viên đc nâng cao. Số đông sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng có hoài bão lập than, lập nghiệp và có tinh thần tự lập, đại bộ phận đã có việc làm. Chất lượng đào tạo của một số ngành đào tạo khoa học và công nghệ đã được nâng cao 1 bước.

1.2.2     Trong những năm gần đây, công tác quản lý chất lượng đã đặc biệt được chú trọng. Đã hình thành các tổ chức chuyên trách về đánh giá và kiểm định chất lượng. Ngoài cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng cấp TW đc thành lập vào tháng 8/2004, phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng đã được thành lập tại 55 trong số 63 sở GD & ĐT (chiếm 87%), 55 đơn vị chuyên trách đảm bảo chất lượng được thành lập tại các trường ĐH và CĐ. Tới tháng 7/2008 đã có 114/163 (70%) trường ĐH tự đánh giá, trong đó có 40 trường đc đánh giá ngoài.

1.2.3     Các trường Phổ thông chất lượng cao đc hình thành ở nhiều địa phương. Nhiều trường ĐH đã tổ chức dạy học theo các chương trình tiên tiến quốc tế. Tới t7/2008 có 24 chương trình đào tạo tiến quốc tế dang được thực hiện ở 17 trường ĐH giảng dạy trực tiếp bằng tiếng Anh. Đã tăng cường sự gắn kết giữa hoạt động khoa học công nghệ với hoạt động đào tạo sau ĐH, tập trung vào các lĩnh vực: công nghệ sinh học, CNTT, CN vật liệu, khoa học nông-lâm-ngư nghiệp, khoa học GD. Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu cung cấp nhân lực cho các lĩnh vực KT-XH, nâng cao hiệu quả đào tạo, trong 2 năm gần đây, nền GD-ĐT đã tích cực đẩy mạnh việc thực hiện đào tạo gắn với nhu cầu XH

Bo de quan ly hanh chinh nha nuoc DHNNNơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ