10 câu ĐẦU Gồm 32 Bộ:
木 – 水 – 金
Mù – shuǐ – jīn
火 – 土 – 月 – 日
Huǒ – tǔ – yuè – rì
川 – 山 – 阜
Chuān – shān – fù
子 – 父 – 人 – 士
Zi – fù – rén – shì
宀 – 厂
Mián – chǎng
广 – 戶 – 門 – 里
Guǎng – hù – mén – lǐ
谷 – 穴
Gǔ – xué
夕 – 辰 – 羊 – 虍
Xī – chén – yáng – hū
瓦 – 缶
Wǎ – fǒu
田 – 邑 – 尢 – 老
Tián – yì – yóu – lǎo
1. MỘC (木) – cây, THỦY (水) – nước, KIM (金) – vàng
2. HỎA (火) – lửa, THỔ (土) – đất, NGUYỆT (月)- trăng, NHẬT (日) – trời
3. XUYÊN (川) – sông, SƠN (山) – núi, PHỤ (阜) – đồi
4. TỬ (子) – con, PHỤ (父) – bố, NHÂN (人) – người, SỸ (士) – quan
5. MIÊN (宀) – mái nhà, HÁN (厂) – sườn non
6. NGHIỄM (广) – hiên, HỘ (戶) – cửa, cổng – MÔN (門), LÝ (里) – làng
7. CỐC (谷)- thung lũng, HUYỆT (穴)- cái hang
8. TỊCH (夕) – khuya, THẦN (辰) – sớm (4), Dê – DƯƠNG (羊), HỔ(虍) – hùm
9. NGÕA (瓦) – ngói đất, PHẪU (缶) – sành nung
10. Ruộng – ĐIỀN (田), thôn – ẤP 邑 (5), què – UÔNG (尢), LÃO(老) – già
Chú giải:
Những chữ viết hoa là âm Hán việt, những chữ viết thường nghĩa .vd: Mộc -cây, tức là chữ Mộc nghĩa là cây cối.(thực ra mộc = gỗ)
a) 2 câu đầu nói đủ thất diệu (mặt trăng, mặt trời và 5 ngôi sao trong hệ mặt trời Kim, mộc , thuỷ , hoả , thổ)-tức là nói về Thiên.
b)2 câu tiếp theo nói về Địa và Nhân (các thứ trên mặt đất, và các dạng người)
c)2 câu tiếp nữa là những khái niệm do con người tạo ra, sử dụng, cư trú.
d)2 câu tiếp nữa nói về thời hồng hoang, ở trong hang núi, bắt đầu có khái niệm về buổi sáng , buổi tối, cũng như thiên địch (hổ) và thức ăn (dê). Người TQ cổ đại nuôi dê rất sớm. thực ra Dương = cừu.
e)2 câu cuối nói về thời kỳ đã tìm ra lửa, biết nung ngói. nung gốm sứ.Làm ruộng, đời sống con người tốt hơn, nâng cao tuổi thọ , nên có chữ Lão = người già.
(1).Phụ nghĩa gốc là quả đồi đất, thường dùng trong các chữ Hán chỉ địa danh.
(2).Sỹ là người có học, ở đây vì bắt vần, nên tôi cho Sỹ = quan lại. Vì chỉ có người có học mới có thể làm quan.