Các cách nói hay dùng trong tiếng Việt và cách nói tiếng Nhật tương đương

2.5K 27 2
                                    

Các cách nói hay dùng trong tiếng Việt và cách nói tiếng Nhật tương đương

Bài này giới thiệu các cách nói cơ bản cần thiết trong tiếng Việt và cách diễn đạt tương đương trong tiếng Nhật để các bạn có thể tra cứu khi cần. Bài này sẽ được cập nhật khi cần thiết.
Bài này cũng gồm hầu hết các mẫu ngữ pháp N5, N4, N3 và có thể cả N2, N1.

Nên - (làm gì)
~したほうがいい(~したほうが良い)
("hou ga ii" = theo hướng ~ thì tốt = "nên")
道に迷ったら地元の人に聞いたほうがいいですよ。
Nếu bạn lạc đường thì nên hỏi người sống ở đó.

Không nên - (làm gì)
~しないほうがいい
("hou ga ii" = theo hướng ~ thì tốt = "nên")
大雨だから外出しないほうがいいよ。電線が落ちてくる恐れがあるよ。
Trời đang mưa to nên không nên đi ra ngoài đâu. Có thể dây điện rơi xuống đó.

Thà - còn hơn -
~するよりも、むしろ~したほうがいい
(~ yori mo = còn hơn là ..., mushiro ... = thì thà ... còn hơn)
自由を奪われるよりも、むしろ死んだほうがいい。
Thà chết còn hơn là bị tước đoạt tự do.

Thảo nào - (chỉ việc trước đây không hiểu hay thấy lạ nhưng sau đó biết căn nguyên)
道理で(どうりで)~
douri (đạo lý) là lý lẽ, nguyên nhân của sự vật; douri de = thảo nào
道理で彼は逃げ出した。(彼は犯人だから。)
Thảo nào anh ta chạy trốn. (Anh ta là thủ phạm.)

Lẽ nào -, không lẽ nào -
まさか~ではないでしょうか(ではないだろうか)
masa = đúng, chính là; masa ka = đúng hay không, lẽ nào
漢の軍の中にそんなに楚人がいるのは、まさか楚の地は漢の軍に陥ったのではないだろうか。
Trong quân Hán có nhiều người Sở như vậy, có lẽ nào đất của Sở đã rơi vào tay Hán quân?
まさか王様は殺されたか。
Lẽ nào nhà vua đã bị giết?
Chỉ - thôi.
~だけ、ただ(只)~だけです。
(dake = chỉ ~ thôi, tada = chỉ)
店員:何をお探しでしょうか。
Nhân viên: Quý khách tìm gì ạ?
客:見るだけです。
Khách: Tôi chỉ xem thôi.
大学に入りたいから受験するわけではない。ただ自分の力をはかるだけです。
Không phải tôi đi thi là do muốn học đại học. Tôi chỉ đo sức của mình thôi.

- chỉ là -
~にすぎない(~に過ぎない、~にすぎません)
ただ~にすぎない (nhấn mạnh)(只~に過ぎない)
(tada = chỉ, sugiru = vượt quá, ~ ni suginai = không vượt quá ~)
人生は夢に過ぎない。
Cuộc đời chỉ là giấc mộng.
それはただ娯楽に過ぎなかった。
Đó chỉ là sự vui chơi.
Chú ý là "~ ni suginai" khác với "~ dake" ở trên, "~ ni suginai" là "chỉ là" (diễn tả hai chủ thể, tức là dùng với hai danh từ so sánh với nhau) còn "~ dake" là "chỉ ~ thôi", có thể dùng cho cả hành động (chỉ làm gì đó thôi) hay danh từ ("tôi chỉ là học sinh thôi").

Không phải là -
~わけではない。
(wake = "nghĩa", "ý nghĩa", "nghĩa là"; "wake de wa nai" = "không phải là")
あなたの方法は間違えたわけではない。ただその方法だと時間がかかってしまう。
Không phải là phương pháp của anh là sai. Có điều nếu dùng phương pháp đó thì sẽ rất mất thời gian.

Định - (làm gì)
~するつもりです。
(tsumori = định, "suru tsumori" = định làm gì)
日本語を勉強するつもりです。
Tôi định học tiếng Nhật.

Bạn đã đọc hết các phần đã được đăng tải.

⏰ Cập nhật Lần cuối: Sep 13, 2013 ⏰

Thêm truyện này vào Thư viện của bạn để nhận thông báo chương mới!

Các cách nói hay dùng trong tiếng Việt và cách nói tiếng Nhật tương đươngNơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ