Câu 4: Phân tích các từ xét về mặt cấu tạo?

910 1 1
                                    


Từ đơn: Là từ do 1 hình vị(âm tiết) tạo thành có ý nghĩa từ vựng, có ý nghĩa ngữ pháp

-Trong tiếng Việt từ đơn chiếm tỉ lệ rất lớn, bao gồm các từ thuần Việt, hán Việt và các từ vay mượn đã được Việt hóa và nó là cơ sở trong việc cấu tạo các từ ghép

-Về cơ bản, các từ đơn trong tiếng Việt là 1 âm tiết, có một số từ gồm 2 âm tiết: bù nhìn, trèo leo..

-Từ đơn luôn được sử dụng để tạo ra các từ mới: Ăn, ăn nằm, ăn nói...

-Từ đơn mang nghĩa thường có nhiều nghĩa: Xuân(mùa xuân, tuổi xuân...)

-Từ đơn tượng thanh: bịch, meo, ọ...

Từ đơn cảm thán: à, ơi, ái, ối...

-Tuy nhiên cũng có từ đơn gồm 2 âm tiết: Bù nhìn, bồ hóng, ễnh ương...

Từ ghép: là từ gồm 2 âm tiết trở lên được cấu tạo bằng cách ghép các tiếng lại với nhau theo quan hệ ngữ pháp nhất định

-Từ ghép chính phụ: 1 từ tố giữ vai trò chính, yếu tố thứ 2 giữ vai trò bổ nghĩa cho nó: áo dài(áo chính, dài phụ)...

-Từ ghép đẳng lập: 2 tiếng kết hợp với nhau theo cùng 1 loại ý nghĩa, sự vật, hành động, về tính chất, có quan hệ đẳng lập với nhau. Không có tiếng nào chính phụ, là sự tổng hợp nghĩ của những yếu tố tạo thành: xinh đẹp, đỏ đen...

-Nghĩa của từ ghép đẳng lâp đôi khi rộng hơn, đôi khi hẹp hơn nghĩa của những yếu tố tạo thành

Phân loại:

-Từ ghép gộp nghĩa: Nghĩa của từng từ tố gộp lại với nhau tạo nên một nghĩa chung: tướng tá, điện nước, tàu xe, xăng dầu...

-Từ ghép lặp nghĩa: Những yếu tố đồng nghĩa hoặc gần nghĩa: Núi non, binh lính, may phúc, cấp bậc...

ta_red;*

NGÔN NGỮ(TIẾNG VIỆT)Nơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ