#. 5-

188 5 0
                                    

♥ Thuật Ngữ Trong Ngôn Tình p2.

#D
- Danh lợi song thu: Vừa có thanh danh vừa thu được lợi ích.
- Danh phù kỳ thực: Có tiếng mà không có miếng, hữu danh vô thực.
- Dẫn xà xuất động: Dụ rắn ra khỏi hang.
- Dĩ dật đãi lao: Một kế nằm trong Tam thập lục kế.
Kế “Dĩ dật đãi lao” là lấy sự thanh thản để đối phó với hấp tấp, nhọc nhằn; dưỡng sức mà đợi kẻ phí sức. Kế này viết ở trong thiên “Quân Tranh” của bộ “Tôn Tử Binh Pháp”: “Lấy gần đợi xa, lấy nhàn đợi mệt” nghĩa là trên chiến thuật phải tìm nắm trước địa vị chủ động để ứng phó với mọi tấn công của địch. Cũng có ý nói nên chuẩn bị chu đáo, dễ dàng lấy cái thế bình tĩnh xem xét tình hình biến hóa mà quyết định chiến lược, chiến thuật. Đợi địch mỏi mệt, tỏa chiết bớt nhuệ khí rồi mới thừa cơ xuất kích. Tôn Tử gọi thế là: “Ẩn sâu dưới chín từng đất, hành động trên chín từng trời”. Sử dụng sách lược này đòi hỏi thái độ tuyệt đối trầm tĩnh ứng biến, đo được ý kẻ thù, hoàn cảnh kẻ thù, thực lực kẻ thù. Nếu thời cơ chưa chín thì đứng yên như trái núi. Khi cơ hội vừa tới thì lập tức lấp sông, chuyển bể. Tư Mã Ý ngăn Gia Cát Lượng ở Kỳ Sơn. Chu Du phóng hỏa tại Xích Bích. Tào Tháo đại phá Viên Thiệu nơi Quan Độ. Tạ Huyền đuổi Bồ Kiên ở Phi Thủy. Tất cả đều lấy ít đánh nhiều, thế kém vượt thế khỏe. Tất cả đều là kết quả sử dụng tài tình sách lược “Dĩ dật đãi lao”.
- Diện vô biểu tình: Mặt lạnh lùng, vô cảm.
- Diệt thệ: Tiêu tan.
- Diệt trừ dị kỷ: Tiêu diệt những kẻ chống đối, có tâm mưu phản.
- Di thế: Truyền ngôi.
- Di tình biệt luyến: Thay người yêu như thay áo.
- Du chỉ tán: Là ô cán gỗ truyền thống của Trung Quốc.
- Durex: 1 hãng BCS nổi tiếng :”>
- Dư thủ dư cầu: Có dư thừa, thừa sức đáp ứng.
- Đại ái vô ngân, cự bi vô lệ: Tình yêu bao la thì không có vết tích, nỗi đau khủng khiếp thì không có nước mắt.
- Đại đồng tiểu dị: Chỗ lớn thì giống nhau,những chỗ nhỏ thì khác nhau chút ít, thường dùng để nói về bố cục, cách bày trí.
- Đại hạ tương khuynh: Lầu cao nhà to, nháy mắt sẽ đổ. So sánh thế cục sắp sụp đổ.
- Đại hung: Cực xui, bất hạnh.
- Đại phí chu chương: Hao phí tâm tư vào những việc không đâu.
- Đạo cốt tiên phong: Cốt cách như tiên.
- Đào diễm khúc miên: Cảnh đẹp nhạc hay.
- Đánh xà tùy côn thượng: Ngụ ý: Xem xét thời cơ,thuận theo tình thế mà có những hàng động đúng đắn, khôn ngoan để đạt được mục đích.
- Đạp phát thiết hài vô mịch xử, đắc lai toàn bất phí công phu: Tìm kiếm mỏi mòn không thấy bóng, chẳng tốn sức gì lại tìm ra.
- Đầu hổ đuôi rắn: Tương đương: Đầu voi đuôi chuột.
- Đậu hủ Ma bà: Món ăn nổi tiếng ở tỉnh Tứ Xuyên, TQ, đậu hủ xào thịt bò.
- Điệp tình thâm: Tình yêu sâu đậm như đôi bướm.
- Điệt: Cháu.
- Điệt tử: Cháu trai.
- Đội nón xanh : Bị cắm sừng.
- Đông Quách tiên sinh: Chỉ người thiện lương, nhân từ, nhưng lại hồ đồ không biết phân biệt tốt xấu, giúp người qua cơn hoạn nạn nhưng rốt cuộc lại bị người hãm hại.
- Đồng sự nhất phu: Nhiều phụ nữ cùng chung một chồng.
- Đố phu: Người chồng hay ghen tuông.
- Đông quân: Thần mùa xuân/ thần mặt trời trong thần thoại TQ.
- Đồng tâm kết: Chuỗi nút thắt, thường thể hiện sự kết duyên, tình cảm gắn bó của vợ chồng đôi lứa.
- Đồn thượng (hay Kiêu đồn): Mông.
- Đỗ quyên đề huyết: Truyền thuyết đỗ quyên ngày đêm khóc than, khóc tới đổ máu, dùng để hình dung bi thương cực độ.

#E
- ED: “Bất lực” khụ, là nói về phương diện ấy ấy của nam ấy mà :”>

#J
- JJ: Khụ, từ chỉ bộ phần chân thứ 3 của nam giới :’>

#G
- Gặp Chu công (hay Đánh cờ với Chu công): Đi ngủ và nằm mơ.
- Ghế hùm: Một công cụ tra tấn thời xưa, người ngồi trên chiếc ghế dài, duỗi thẳng chân ra, đầu gối bị trói chặt với ghế, rồi đệm dần gạch dưới gót chân, đệm càng cao thì càng đau.
- Già Lăng Tần Già: Một loài chim trong kinh phật, có gương mặt mỹ nhân và giọng hót thánh thót.
- Giản giới: Giới thiệu vắn tắt.
- Gia phó/phụ: Người giúp việc nam/nữ.

#H
- Hạc phát đồng nhan: Tóc trắng như lông hạc, mặt hồng tựa trẻ con.
- Hạ đường: Bị ra rìa.
- Hải đường xuân thụy: Hoa hải đường ngủ trong đêm xuân.
- Hành phòng: Sinh hoạt vợ chồng.
- Hậu tri hậu giác: Sau khi xem xét kỹ càng mới phát hiện ra.
- Hí đài: Sân khấu kịch.
- Hỉ đản: Tục nhuộm đỏ quả trứng gà của người TQ trong những dịp có tin vui.
- Hoa điền: Trang sức hình hoa dán trên trán của nữ tử hồi xưa.
- Hoa lộ: Sương đọng trên cánh hoa.
- Hoành đao đoạt ái: Một nhát đao cắt đứt ái tình, khiến mối tình tan vỡ. Ngụ ý: Chiếm đoạt người yêu của kẻ khác bằng vũ lực, biện pháp mạnh.
- Hoàng kim bạch bích mãi ca tiếu, nhất túy luy nguyệt khinh vương hầu : Vàng bạc ngọc ngà mua lời ca tiếng cười, say đắm ánh trăng xem nhẹ quyền quý.
- Hoàng nữ: Con gái vua.
- Hoàng tường ngự ngõa: Tường vua ngói chúa.
- Hoàng tuyền bích lạc: Hoàng tuyền – suối vàng; Bích lạc – bầu trời.
- Hoa si: Bộ dáng mê mẩn cái đẹp, tóm lại là mê trai (gái)
- Họa tượng: Thợ vẽ. Ý nói những người vẽ theo đơn hàng, chứ không sáng tác.
- Học phú ngũ xa : Đọc sách rất nhiều, học thức sâu rộng.
- Hôi phi yên diệt : Tan thành tro bụi.
- Hồng nhan lão khứ: Hồng nhan già đi.
- Hồng triều: Nguyệt kỳ (của con gái đó :”>)
- Hỗn huyết: Con lai.
- Hoàng lăng: Lăng mộ của hoàng tộc.
- Hồng hoa: Thuốc phá thai.
- Hồng nhan dịch lão, phương hoa khoảnh khắc: Người đẹp rồi cũng sẽ già, hoa thơm cũng chỉ trong khoảnh khắc.
- Hồ tra: Vệt râu xanh nhạt trên miệng nam tử (xuất hiện sau khi đã cạo ớ)
- Hương tiêu ngọc vẫn: (người đẹp) chết.
- Hư tình giả ý: giả dối, không có ý tốt, thành ngữ tương đương: Khẩu phật tâm xà.
- Hữu kinh vô hiểm: Bị kinh sợ nhưng không gặp nguy hiểm.
- Hỷ phục: Bộ đồ đỏ, dùng trong hôn lễ.

List Truyện Ngôn Tình Và Thuật Ngữ Trong Ngôn Tình.Nơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ