♥ Thuật Ngữ Trong Ngôn Tình p5.
#Q
- Quan Âm sống: Chỉ nữ tử có dung nhan đẹp, có tấm lòng lương thiện, luôn giúp đỡ những người gặp nạn như Phật Bà Quan Âm.
- Quan miện đường hoàng: Đường đường chính chính.
- Quốc chi tương vong, tất có yêu nghiệt: Yêu nghiệt: yêu ma quỷ quái – Quốc gia sắp sửa diệt vong nhất định có dấu hiệu nào đó.
- Quyền khuynh triều dã: Trong tay nắm quyền hành to lớn.#T
- Ta kháo: KHÁO, phiên âm TQ là /kào/ tương đương với từ FUCK trong tiếng Anh.
- Tam cô lục bà: Bà tám, nhiều chuyện.
- Tam đường hội thẩm: Công đường xử án.
- Tâm lộ: Con đường trong lòng.
- Tam sinh hữu hạnh: Ba đời có phúc, Tam sinh bất hạnh: Ba đời vô phúc.
- Tầm hoa vấn liễu: Chơi bời, trêu hoa ghẹo nguyệt.
- Tầm mịch: Tìm kiếm.
- Tâm như chỉ thủy: Tâm như nước chảy, ý chỉ trạng thái tình cảm bình tĩnh yên ả.
- Tẩm tức: Trông cửa cho chủ tử vào buổi đêm.
- Tảo thiện: Bữa sáng.
- Tần lâu sở quán: Nhà thổ, nhà chứa, kĩ viện.
- Tẫn thích tiền ngạ: Nối lại tình xưa.
- Tề nhân chi phúc: Chỉ cuộc sống giàu sang, phú quý,nhiều con cháu.
- Thái Sơn: Cha vợ.
- Thâm tàng bất lộ cẩu: Cố tình dấu diếm, không để lộ ra bản chất xấu xa của mình.
- Thanh đoàn: Một loại bánh hấp có màu xanh, hình tròn.
- Thanh quả: Yên tĩnh nhàm chán.
- Thân bất do kỷ: Không tự chủ được thân thể.
- Thần hồ kỳ kỹ: Chuyện kỳ lạ, xảy ra bất ngờ.
- Thanh thủy xuất phù dung, thiên nhiên khứ điêu sức: Cái gì để tự nhiên vẫn là đẹp nhất.
- Thân tàn chí kiên: Thân thể khuyết tật nhưng ý chí kiên cường, kiểu như tàn mà không phế.
- Thất khiếu: Bảy lỗ trên mặt, gồm: tai, mắt, mũi và miệng.
- Thiên đạo thù cần: Trời đền đáp kẻ cần cù, chăm chỉ.
- Thiên đao vạn quả: Hình phạt băm thành trăm mảnh.
- Thiên hình vạn trạng, các hữu phong tình: Trong vô vàn kiểu cách, mỗi người có một phong thái riêng.
- Thiên linh cái: Đỉnh đầu.
- Thiên mã hành không: Ý tưởng, suy nghĩ dồi dào, phong phú, không bị bó hẹp.
- Thiên nhai hải giác hữu cùng thì, bát quái miên miên vô tuyệt kỳ: Chân trời góc biển đều có giới hạn, còn chuyện ngồi lê đôi mách thì miên man không bao giờ kết thúc.
- Thiên nhược hữu tình thiên diệc lão : Thành ngữ – Ông trời nếu có cảm tình, cũng sẽ vì âu sầu mà già cả. Hình dung cảm xúc bi thương mãnh liệt.
- Thị khả nhẫn thục bất khả nhẫn: Chuyện này mà tha thứ được thì không có chuyện gì mà không tha thứ được, ý nói đây là chuyện khó tha thứ nhất.
- Thiên thượng, vân gian, nhãn tiền, tâm đầu: Trên trời, giữa mây, trước mắt, trong lòng.
- Thỉnh kỳ: Chọn ngày thành hôn.
- Thuần chân: Ngây thơ.
- Thuần kim: Vàng ròng.
- Thúc: Chú.
- Thụ cầm : Đàn hạc.
- Thư hương: Con nhà có học.
- Thượng báo tứ trọng ân, hạ tế tam đồ khổ: Trên báo đáp 4 cái ơn lớn, dưới cứu tế nỗi khổ của 3 đạo.
- Tứ trọng ân gồm: ơn cha mẹ, ơn đất nước, ơn thượng sư, và ơn chúng sinh.
- Tam đồ khổ: Tam đồ hay còn gọi là tam ác đạo: địa ngục đạo, ngạ quỷ đạo, súc sinh đạo. Tam đồ khổ là tất cả nỗi khổ mà tất cả chúng sinh phải chịu đựng.
- Thực sắc tính dã: Trong sinh mệnh có hai việc không thể không có: ăn uống và nam nữ. Một cái là vấn đề về cuộc sống, một cái là vấn đề về giới tính.
- Thước trùng: Sâu gạo, chỉ người lười biếng, vô tích sự, chỉ biết hưởng thụ.
- Thượng chúa: Theo từ điển bách khoa của baidu thì ở thời phong kiến, khi một người đàn ông kết hôn với công chúa gọi là thượng chúa.
- Thương hải tang điền: Cuộc đời bể dâu, chỉ những biến đổi lớn lao trong cuộc đời.
- Thuyết thư tiên sinh: Ở Trung Quốc thời xưa thường có một số người có tài ăn nói sống dựa vào việc kể chuyện cho mọi người nghe (có thể là chuyện thật, cũng có thể hư cấu)
- Thủy tính dương hoa: Lẳng lơ.
- Thuỷ trướng thuyền cao: Nước lên thì thuyền cũng lên, ý chỉ hai bên hợp tác, khi một bên tốt thì bên kia cũng được lợi.
- Thụy vân: Mây tốt lành.
- Ti chưởng: Quản lý.
- Ti la khinh võng: Tơ lưới chăng đầy.
- Tiền lương phong hậu: Được trả lương cao.
- Tiền phủ hậu ngưỡng: Thoát ý: Bò ra đất mà cười, cười ngật ngưỡng.
- Tiểu Bạch: Chỉ loại người ngây thơ, ngu ngốc, đầu óc trì trệ.
- Tiểu bất điểm: Chỉ sự bé nhỏ, không đáng để mắt đến.
- Tiêu kim oa: Nơi đốt tiền, ý chỉ chốn ăn chơi.
- Tiểu sa di: Nhà sư mới xuất gia.
- Tiểu tam: Chỉ người thứ ba xen vào chuyện tình của hai người.
- Tiểu tâm dực dực: Cẩn thận, cẩn trọng, tỉ mỉ.
- Tiểu thúc: Em trai chồng.
- Tịnh đàn: Đàn tế lễ.
- Tinh tộc: Người trong giới minh tinh, ngôi sao.
- TMD: Một câu chửi thề, đại khái giống như mẹ nó, con bà nó, mụ nội nó…
- Tỏa cốt dương hôi: Hóa thành tro bụi.
- Tối thị nan tiêu mỹ nhân ân: Khó mà có thể quên được ơn của mĩ nhân.
- Tranh nghiên đấu diễm: Tranh nhau khoe sắc đẹp.
- Trảo bộ: Bắt phạm nhân, bắt kẻ có tội.
- Triều khởi tịch lạc, tinh thần đấu chuyển, hồng hà mãn thiên: Bình minh hoàng hôn, vật đổi sao dời, ráng đỏ đầy trời.
- Tri nhân thiện nhậm: Dựa trên năng lực dùng người đúng mục đích.
- Tri vô bất ngôn, ngôn vô bất tẫn: Biết thì sẽ nói, nói thì sẽ nói hết.
- Trộm (Thâu) hương: Tương đương như “ăn đậu hũ” -> trêu trọc, đùa giỡn người đẹp.
- Trực ngôn bất húy: Nói thẳng không kiêng kị.
- Trực lai trực vãng: Thẳng thắn chính trực, không vòng vo quanh co.
- Trù nghệ nữ hồng: Nữ công gia chánh.
- Trứng luộc trong nước trà: Là một món ăn nhẹ của người Hoa, dùng nước trà (thêm một số gia vị) để luộc trứng, trứng sẽ có màu vàng nâu sau khi chín.
- Trưởng tẩu như mẫu: Chị dâu cả như mẹ.
- Trường tiên: Roi da.
- Tựa tiếu phi tiếu: Cười như không cười.
- Tức phụ nhi: Cháu dâu.
- Tú lâu: Nơi cổ đại nữ tử của Trung quốc chuyên môn làm nữ hồng (thêu hoa hoặc khâu hầu bao)
- Tự sát thân vong ác háo: Người đã chết còn mang theo tiếng xấu.
- Tương kính như tân, cử án tề mi: Vợ chồng đối đãi tôn trọng nhau.
- Tường vân thụy khí: Không khí tốt lành.
- Tú nương: Thợ thêu.
- Tư quá: Suy nghĩ về lỗi lầm của bản thân.
- Tuỳ tâm sở dục: Tuỳ ý làm những việc mình thích.
BẠN ĐANG ĐỌC
List Truyện Ngôn Tình Và Thuật Ngữ Trong Ngôn Tình.
De Todo- Sưu Tầm - - Để giành sau này nọ dùng tới =)))