comparation of adj and adv

85 0 0
                                    

Ghi chú: Các cách so sánh của tính từ đều áp

dụng được cho trạng từ (adverbs). Để tiện lợi

hơn, trong phần này chúng tôi gọi chung là

tính từ.

Khi đưa vào so sánh tính từ có ba mức độ:

mức độ nguyên thể (positive degree), mức

độ so sánh (comparative degree) và mức độ

cực cấp (superlative degree). Các hình thức

so sánh hơn, bằng, kém, đều dựa trên các

mức độ này.

Người Việt Nam khi học tiếng Anh quen gọi là

thể so sánh hơn, so sánh bằng, so sánh kém

và so sánh nhất. Cách gọi này có khi không

thích hợp vì không thể so sánh một người hay

vật ở tình trạng "nhất" được. Tuy nhiên cách

gọi này đã quá quen thuộc nên chúng tôi cũng

tạm thời sắp xếp theo các cách gọi ấy.

Trong các dạng so sánh ta còn có khái niệm

tính từ dài và tính từ ngắn. Tính từ ngắn

(short adjectives) là tính từ một vần

(syllable) và những tính từ hai vần nhưng

tận cùng bằng phụ âm + Y. Tính từ dài (long

adjectives) là những tính từ hai vần còn lại

và các tính từ từ ba vần trở lên.

I. Thay đổi hình thức khi thêm ER hay EST

1. Tính từ tận cùng bằng phụ âm + Y:

Chuyển Y thành I trước khi thêm ER/EST. Ví

dụ:

happy- happier/happiest;

dirty - dirtier/dirtiest

nhưng

grey -greyer/greyest;

gay - gayer/gayest

2. Tính từ tận cùng bằng 1 nguyên

âm + 1 phụ âm: Gấp đôi phụ âm cuối trước

khi thêm ER/EST. Ví dụ:

thin - thinner/thinnest;

big - bigger/biggest

nhưng

green - greener/greenest

3. Tính từ tận cùng bằng E: Bỏ E trước

khi thêm ER/EST:

ripe - riper/ripest ;

white -whiter/whitest.

II. Thể so sánh hơn (Comparison of

Superiority)

Tính từ ngắn: adj. + ER (than)

Tính từ dài: more adj. (than)

long (longer ; beautiful (more beautiful

Harry is older than William.

ABC grammar p2Nơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ