NCT2018

1.3K 89 12
                                    

1. Moon Taeil: Văn Thái Nhất/ 文泰一: "Thái" (泰) trong "Quốc thái dân an" (國泰民安), tức là thái bình, yên ổn; "Nhất" (一) nghĩa là một, một thì được hiểu theo nhiều nghĩa, có thể hiểu theo nghĩa "giống nhau" (一模一樣) hoặc là "chuyên tâm" (專一不變) hoặc là "thứ nhất", "đệ nhất".

2. Johnny Seo: Từ Anh Hạo/ 徐英浩 "Anh" (英) là tài giỏi, là đẹp đẽ; "Hạo" (浩) là to lớn, chính đại, chữ "Hạo" (浩) mang ý nghĩa mênh mông, bát ngát, to lớn.

3. Lee Taeyong: Lý Thái Dung/ 李泰容: "Thái" (泰) trong "Quốc thái dân an" (國泰民安), tức là thái bình, yên ổn; "Dung" (容) là bao dung, chịu đựng, cũng là dung trong dung mạo.

4. Nakamoto Yuta: Trung Bổn Du Thái/ 中本悠太: "Du" (悠) là xa xăm, lâu dài, cũng là nhàn nhã, yên ổn, trong "tự tại du nhàn", tức là an nhiên tự tại; "Thái" (太) có nghĩa là to lớn, là danh để tôn xưng những bậc trưởng bối cao nhất. Ngoài ra chữ Thái (太) còn là hậu tố đặt tận cùng trong tên của con trai trong văn hóa Nhật Bản. Du Thái chắc mang ý nghĩa là sau này muốn con trai có một cuộc sống an nhàn, yên bình, thoải mái và đường danh vọng rộng mở, có lẽ là vậy, vì anh Yuta không có đích thân giải thích nên chỉ dám đoán là vậy thôi.

5. Kun: Tiền Côn/ 钱锟: "Côn" (锟 -giản thể của 錕) trong "Côn Ngô" (錕鋙: Thanh bảo kiếm (vì "Côn Ngô" là tên một ngọn núi có loại sắt tốt dùng làm bảo kiếm nói trong sách cổ); đồng thời là tên thanh gươm báu, do vua Tây Nhung dâng cho Chu Mục Vương. Tây Nhung (西戎) hay còn gọi là Nhung (戎) là tên gọi dân tộc thiểu số ở phía tây Trung Quốc cổ đại, đồng thời còn là tên gọi của một quốc gia vào thời kỳ Xuân Thu, Chiến Quốc, theo quan điểm của chủ nghĩa coi Trung Quốc là trung tâm của thế giới, thì Tây Nhung, Đông Di, Bắc Địch, và Nam Man (Nam Man là các tộc người Việt ở phía Nam, khi đó là Văn Lang, Âu Lạc) hợp lại thành Tứ Di, tên gọi Tây Nhung mang ý nghĩa khinh miệt. Chu Mục Vương (周穆王) là vị quân chủ thứ năm của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 976 TCN đến năm 922 TCN, tổng cộng 54 năm. Thời kì Chu Mục vương việc triều chính được củng cố lại những thiếu sót từ thời cha ông Chu Chiêu vương, củng cố lại việc triều đình. Từ đó nhà Chu lại hưng thịnh, thiên hạ yên ổn như các đời trước. Ông được liệt vào hàng ngũ bá vương thời Xuân Thu, cùng với Hạ Khải, Thành Thang, Chu Vũ vương, Chu Thành vương, Chu Khang vương, Tề Hoàn công và Tấn Văn công, hợp xưng làm Lục vương Nhị công (六王二公). Tên của Kun là tiếng Trung cổ, độ sử dụng cũng không rộng rãi, khá là khó tìm.

6. Kim Doyoung (Kim Dongyoung): Kim Đông Doanh/ 金東營: "Đông" (東) là phía Đông, phương Đông, "Doanh" (營) là nơi mà quân đội đóng quân (quân doanh). Ngoài ra chữ "Doanh" (營) còn có nghĩa nữa là kiến tạo hoặc là cai quản. (Bỗng dưng tui nghĩ tới Doyoung dùng chữ 營 này là để chỉ tài năng của bản thân, ví bản thân như đội quân một người á)

7. Ten: Chittaphon Leechaiyapornkul/ Lý Vĩnh Khâm/ 李永钦: vì hình như là Taeyong có đặt cho Ten tên tiếng Hàn nên sẽ dịch theo tên Taeyong đặt chứ không dịch theo tên tiếng Thái. Vĩnh là mãi mãi, lâu dài, trong vĩnh viễn, Khâm là thuộc về vua, chữ "Khâm" (钦) là giản thể của chữ "Khâm" (欽), bởi vì chữ "Khâm" (欽) có bộ Kim nên hàm ý thuộc về vua cao hơn chữ "Khâm" (钦)

8. Jung Jaehyun: Trịnh Tại Huyền/ 郑在玹 (Jaehyun) tại là ở (nơi chốn), huyền là tên một loại ngọc thời cổ đại, chữ huyền là từ cổ và cực kì ít dùng. Đấy là dịch theo nghệ danh, nghệ danh này có nghĩa nên dịch (không vô nghĩa như nghệ danh Doyoung của Dongyoung). Tên thật là Jung Yoonoh, Hán Việt là Trịnh Nhuận Ngũ (鄭閏伍), "Nhuận" (閏) nghĩa là thừa ra, âm lịch theo vòng quả đất xoay quanh mặt trời mà tính năm, theo vòng mặt trăng xoay quanh quả đất mà tính tháng, theo vòng quả đất tự xoay mà tính ngày. Cứ hết mỗi vòng quả đất xoay quanh mặt trời thì mặt trăng đã xoay quanh quả đất được mười hai vòng và một phần ba vòng nữa. Cho nên mỗi năm lại thừa ra hơn mười ngày, tính gom số thừa ấy lại thì hai năm rưỡi lại thừa ra một tháng, tháng thừa ấy gọi là "nhuận nguyệt" 閏月. Dương lịch theo mặt trời tính năm. Cứ hết một vòng quả đất xoay chung quanh mặt trời thì quả đất nó tự xoay quanh nó được 365 vòng và lẻ một phần tư. Cho nên dồn bốn năm thì lại thừa một ngày gọi là "nhuận nhật" 閏日. Năm nào có ngày nhuận, tức là "nhuận niên" 閏年, thì tháng hai có 29 ngày; Ngũ (伍) có bộ "Nhân" (人) chỉ con người, thuộc về con người, 5 người tạo thành một đơn vị trong quân đội thời xưa, gọi là "Ngũ" (伍).

9. Winwin: Đổng Tư Thành/ 董思成: "Tư" là suy tư, nghĩ ngợi, tương tư, hoài niệm, chữ "Tư" được tạo nên bởi bộ "Điền" (田) và bộ "Tâm" (心), "điền" là ruộng, là thứ quan trọng nhất về vật chất của con người ngày xưa, "tâm" là thứ quan trọng nhất trong nhân cách mỗi con người, nên mọi nỗi nhớ, sự suy hoài niệm đều là từ thật tâm, chân thành không giả tạo; "Thành" (成) là hoàn thành, cũng có nghĩa là trở thành, tức là mọi tâm tư, mọi suy nghĩ đều đã được thực hiện xong, đều thành hiện thực. Tên kiểu này chắc là ba mẹ Winwin đặt hy vọng vào con trai nhiều lắm, mong muốn con nên người và thành công, sống một cách tốt đẹp (Winwin đúng là thành công và tốt đẹp thật này).

10. Kim Jungwoo: Kim Đình Hựu/ 金廷祐: "Hựu" (祐) hiểu nôm na là được thần linh trợ giúp, người mang phước lành.

11. Lucas: Wong Yukhei/ Huang Xuxi/ 黄旭熙: "Húc" (旭) là ánh sáng của mặt trời lúc bình minh (giống chữ Húc trong tên cầu Thê Húc), "Hi" (熙) cũng giống như "Lạc" (乐) tức là vui vẻ, hạnh phúc, ý muốn nói Lucas là con người vui vẻ, tươi mới như ánh mặt trời lúc bình minh, làm mọi người cũng trở nên vui vẻ theo.

12. Mark Lee: Lee Minhyung/ 李马克 (cái này là Lý Mã Khắc, phiên âm theo cách đọc Markeu, không có nghĩa lắm nên không dịch)/ Lý Mẫn Hanh/ Lý Mẫn Hưởng/ 李敏亨: "Mẫn" (敏) là thông minh, sáng suốt, nhanh nhẹn; Hanh (亨) (hoặc là Hưởng, đều là một chữ 亨) có nghĩa là thuận lợi.

13. Huang Ren Jun: Hoàng Nhân Tuấn/ 黄仁俊: "Nhân" (仁) có bộ "Nhân" (人) tức là thuộc về con người, vì vậy chữ 仁 là lòng nhân ái của con người, lòng nhân ái chính là hạt nhân cơ bản của đạo làm người; tương tự, chữ "Tuấn" (俊) cũng có bộ "Nhân" (人), tức là một khả năng, một tính cách, của con người. "Tuấn" (俊) ở đây trong từ "tuấn kiệt" (俊杰), tức là tài giỏi hơn người, có thể đoán được ba mẹ muốn Renjun trở thành người vừa có đức, vừa có tài.

14. Lee Jeno: Lý Đế Nỗ/ 李帝努: như Jeno đã giải thích thì "Đế" (帝) trong từ 黄帝 (Hoàng Đế - vị này là một nhân vật nhé, đầy đủ là Hiên Viên Hoàng Đế, một trong Ngũ Đế, chứ không phải danh xưng Hoàng đế như người đầu tiên trong lịch sử Trung Hoa tạo nên là Tần Thuỷ Hoàng đâu nhé), "Nỗ" (努) trong Nỗ lực, nghe bảo là tên ông nội Jeno đặt cho, nên chắc ông muốn cháu mình lớn lên tài giỏi, nỗ lực hết mình để xứng đáng với "chiếc vương miện" của bản thân.

15. Haechan: Lý Đông Hách/ 李东赫 (Haechan) "Đông" (东) (giản thể của chữ Đông 東) là phía Đông, phương Đông; "Hách" là chói sáng, chói lọi, ghép lại thì có nghĩa là ánh sáng chói lọi nơi phương Đông, mà ánh sáng chói lọi thì liên quan tới "mặt trời", có lẽ điều này giải thích cho một phần tính cách của cậu bé và cả nghệ danh của cậu nữa (Khải Xán- 楷灿, "Xán" 灿 trong xán lạn - 燦爛).

16. Na Jaemin: La Tại Dân/ 罗渽民: "Dân" (民) là người, chữ "Tại" (渽) là từ cổ, tớ tra không có thấy, tớ không rõ vì sao lại dùng từ này vì trong Vlive đi chơi cùng với hội 00 thì Jaemin có giải nghĩa chữ Jae trong tên mình nghĩa là sáng chói (bright), tớ cũng chưa có tìm được chữ Tài/ Trãi/ Tại/ Thái nào mang nghĩa là sáng chói hay bất cứ nghĩa nào liên quan tới ánh sáng cả. Có lẽ bên Trung dùng chữ Tại (渽) này là dựa theo cách đọc chữ Jae trong tiếng Trung. Nên là tớ nghĩ tớ vẫn cứ để theo cách mọi người vẫn gọi là La Tại Dân (là Dân nhé, Jaemin giải thích trong Vlive rồi đấy)

17. 钟辰乐 (Chenle): "Thần" (辰) trong Bắc Thần (北辰), tức sao Bắc Cực, là sao sáng nhất trong nhóm sao Bắc Đẩu, người đi đường trong đêm sẽ nhìn lên trời căn cứ vào vị trí sao Bắc Đẩu mà xác định đường đi, dân gian gọi là sao dẫn đường trong đêm tối; "Lạc" (乐) là vui vẻ, là vui mừng. Theo như lời bài hát trong Dear Dream thì Chenle đúng là ngôi sao sáng mang lại vui vẻ, hạnh phúc.

18. Park Jisung: Phác Chí Thịnh/ Phác Chí Thạnh/ 朴志晟: "Chí" (志) là chí hướng, chữ "Chí" (志) này cũng có bộ tâm giống chữ "Tư", nên chí hướng này là chí hướng xuất phát từ tận trái tim, là đam mê, là ước nguyện không dễ dàng bị vứt bỏ của mỗi con người; Thịnh (Thạnh) (晟) là ghép của bộ Nhật và chữ Thành (成 - thành công), là một chữ ý âm, mang nghĩa ánh sáng rực rỡ của mặt trời, cũng là thành cung rực rỡ.

Giải nghĩa tên các thành viên NCTNơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ