01 . Thiên Địa Huyền Hoàng
1 天地玄黃,宇宙洪荒
Thiên địa huyền hoàng, vũ trụ hồng hoang.
Tiāndì xuán huáng, yǔzhòu hónghuāng
2 日月盈昃,辰宿列張
Nhật nguyệt doanh trắc, thần tú liệt trương.
Rì yuè yíng zè, chén sù liè zhāng
3 寒來暑往,秋收冬藏
Hàn lai thử vãng, thu thâu đông tàng.
Hán lái shǔ wǎng, qiūshōu dōng cáng
4 閏餘成歲,律呂調陽
Nhuận dư thành tuế, luật lữ điệu dương.
Rùn yú chéng suì, lǜlǚ diào yáng
5 雲騰致雨,露結為霜
Vân đằng trí vũ, lộ kết vi sương.
Yún téng zhì yǔ, lù jié wéi shuāng
Bầu trời tối đen, mặt đất có màu vàng; vũ trụ bao la, hoang sơ và hổn độn. Mặt trời lên cao rồi xế dần, mặt trăng tròn sáng rồi lại khuyết; sao hôm sao mai chia ra ngày đêm. Lạnh tới nóng đi; mùa thu thì thu hoạch để tàn trữ cho mùa đông. Tích lại một năm có dư ngày gọi là năm nhuận; dùng qui tắc "lục luật lục lữ" để điều tiết âm dương. Mây bay lên gặp lạnh thành mưa; hơi sương vào đêm lạnh ngưng tụ thành sương mù.
02.Kim Sa Lệ Thủy
1 金生麗水,玉出崑岡
Kim sanh Lệ Thủy, ngọc xuất Côn Cương
Jīn shēng lìshuǐ, yùchū kūn gāng
2 劍號巨闕,珠稱夜光
Kiếm hiệu Cự Khuyết, châu xưng Dạ Quang
Jiàn hào jùquè, zhū chēng yèguāng
3 果珍李柰,菜重芥薑
Quả trân lý nại, thái trọng giới khương
Guǒ zhēn li nài, cài zhòng jiè jiāng
4 海鹹河淡,鱗潛羽翔
Hải hàm hà đạm, lân tiềm vũ tường
Hǎi xián hé dàn, lín qián yǔ xiáng
Vàng sinh ra từ sông Lệ; ngọc thạch xuất xứ từ núi Côn Luân. Kiếm nổi tiếng hiệu là "Cự Khuyết", trân châu quý gọi là "Dạ Quang" Quả quý là mận và táo, rau được xem trọng là cải và gừng. Nước biển mặn, nước sông nhạt; cá bơi dưới nước, chim bay trên trời.
03 Long Sư Hỏa Đế
1 龍師火帝,鳥官人皇
Long Sư Hỏa Đế, Điểu Quan Nhân Hoàng
Lóng shī huǒ dì, niǎo guān rén huáng
2 始制文字,乃服衣裳
Thủy chế văn tự, nãi phục y thường
Shǐ zhì wénzì, nǎi fú yīshang
3 推位讓國,有虞陶唐
Thôi vị nhượng quốc, Hữu Ngu Đào Đường
Tuī wèi ràng guó, yǒu yú táo táng
4 吊民伐罪,周發殷湯
Điếu dân phạt tội, Chu Phát Ân Thang
Diào mín fá zuì, zhōufāyīn tāng
Long Sư, Hoả Đế, Điểu Quan, Nhân Hoàng là tên vua quan thời cổ. Bắt đầu sáng tạo ra chữ viết; rồi bèn chế ra quần áo để che thân. Nhường ngai vàng cho hiền nhân có Vua Nghiêu, Vua Thuấn Làm yên lòng bách tính, thảo phạt bạo quân, có Cơ Phát nhà Chu, Thành Thang nhà Ân
04 Tọa Triều Vấn Đạo
1 坐朝問道,垂拱平章
Tọa triều vấn đạo, thùy củng bình chương
Zuò cháo wèn dào, chuígǒng píng zhāng
2 愛育黎首,臣伏戎羌
Ái dục lê thủ, thần phục Nhung Khương
Àiyù lí shǒu, chén fú róng qiāng
3 遐邇壹體,率賓歸王
Hà nhĩ nhất thể, suất tân quy vương
Xiá'ěr yī tǐ, lǜ bīn guī wáng
4 鳴鳳在樹,白駒食場
Minh phượng tại thụ, bạch câu thực trường
Míng fèng zài shù, báijū shí chǎng
5 化被草木,賴及萬方
Hóa bị thảo mộc, lại cập vạn phương
Huà bèi cǎomù, lài jí wàn fāng
Ngồi ở trong triều bàn hỏi về đạo, lời lẽ của bề trên, sự cung kính của kẻ dưới đều công chính, rõ ràng. Yêu quý dân chúng, nuôi dưỡng tướng lĩnh; Tộc người Nhung Khương sẽ xưng thần. Xa gần qui về một mối, toàn tâm nguyện khuất phục nhà vua. Chim phượng hoàng kêu trên cây; con ngựa nhỏ màu trắng ăn cỏ trên cánh đồng lớn. Sự cảm hóa bao trùm lên cả cỏ cây, mang ân huệ đến khắp nơi.
BẠN ĐANG ĐỌC
千字文 ( Thiên Tự Văn ) - 周興嗣 ( Chu Hưng Tự )
شِعر千字文 ( Thiên tự văn ) vốn tên là 次韻王羲之書千字 ( Thứ vận Vương Hi Chi thư thiên tự ) , là cuốn sách vần dài dùng để dạy trẻ trong trường học thời xưa. Sách gồm đúng 1 ngàn chữ Hán không lặp đi lặp lại ghép thành. Theo nhiều thuyết cho rằng sách này xuất h...