ĐÁI MÁU
Trên lâm sàng, đái máu đại thể cần phải chẩn đoán phân biệt với:
A. Đái ra dưỡng trấp.
B. Đái ra Myoglobin.
C. Tụ máu quanh thận.
@D. Xuất huyết niệu đạo
E. Đái ra mủ lượng nhiều.
Nguyên nhân không do nhiễm trùng của đái ra máu đại thể:
A. Lao thận.
B. Viêm bàng quang xuất huyết.
@C. Sỏi thận.
D. Viêm thận bể thận cấp.
E. Tất cả đều sai.
Nguyên nhân nhiễm trùng của đái máu:
A. Ung thư thận.
B. Chấn thương thận.
@C. Lao thận.
D. Polype bàng quang.
E. Viêm cầu thận mạn.
Nguyên nhân của đái máu đầu bãi:
A. Viêm cầu thận cấp.
B. Viêm đài bể thận cấp.
C. Viêm bàng quang xuất huyết.
@D. Viêm niệu đạo xuất huyết.
E. Cả 4 loại trên.
Chẩn đoán xác định đái máu vi thể dựa vào:
A. Nghiệm pháp 3 cốc.
B. Nghiệm pháp 2 cốc.
C. Nghiệm pháp pha loãng nước tiểu.
@D. Nghiệm pháp cô đặc nước tiểu.
E. Phương pháp đếm cặn Addis.
Yếu tố quan trọng nhất để xác định đái máu từ cầu thận:
A. Bệnh nhân phù to.
B. Protein niệu dương tính.
@C. Trụ hồng cầu.
D. Tăng huyết áp.
E. Đái máu vi thể.
Đái máu do nguyên nhân viêm cầu thận mạn:
A. Thường có máu cục.
B. Tiểu máu đại thể.
C. Thường do di chuyển của sỏi tiết niệu sau khi gắng sức.
D. Hay xảy ra trong đợt cấp của viêm đài bể thận mạn.
@E. Tất cả đều sai.
Trong nghiệm pháp 3 cốc, chỉ có nước tiểu ở cốc đầu tiên đỏ thì tiêu điểm chảy máu:
A. Từ cầu thận.
B. Từ đài bể thận.
C. Từ niệu quản.
D. Từ bàng quang.
@E. Từ niệu đạo.
Trong nghiệm pháp 3 cốc, chỉ có nước tiểu ở cốc cuối cùng đỏ thì tiêu điểm chảy máu: