Câu 4
_ Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại là quy luật cơ bản, phổ biến về phương thức chung của các quá trình vận động, pt trong tự nhiên, xá hội vả tư duy. Theo quy luật này, phương thức chung của các qt vận động, phát triển là: Những sự thay đổi về chất của sự vật, ht có cơ sở tất yếu từ những sự thay đổi về lượng của sv, ht. Ngược lại, những sự thay đổi về chất của sv, ht lại tạo ra những biến đổi mới về lượng của sv, ht trên các phương diện khác nhau.
_ Khái niệm:
-Chất dùng để chỉ tính quyết định khách quan vốn có của sv, ht; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với sv, ht khác.
+Khi những thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của nó cũng thay đổi.
+Chất không tồn tại thuần túy tách rời sv, ht, biểu hiện tính ổn ddingj tương đối của nó.
-Lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sv, ht về các phương diện: Số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu cúa các quá trình vận động, pt của sv, ht.
+Mỗi sv, ht có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau, đc xác định bằng các phương thức khác nhau phù hợp với từng loại lượng cụ thể của sv, ht đó.
_Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
-Bất kì sv, ht nào cũng là 1 thể thống nhất giữa 2 mặt chất và lượng.
-Không phải sự thay đổi về lượng bất kì nào cũng dẫn đến sự thay đồi về chất.
-Sự thay đổi về lượng chưa chắc dẫn đến sự thay đổi về chất.
+ ĐỘ: là khoảng giới hạn mà trong đó có sự hay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sv, ht.
+ ĐIỂM NÚT: khi lượng thay đổi đén 1 giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến những sự thay đổi về chất. Giới hạn đó là điểm núy.
+ BƯỚC NHẢY: là sự kết thúc 1 giai đoạn vận động, pt; đồng thời đó cũng là điểm khỏi đầu cho 1 gđ mới, là sự gián tiếp trong qt vận động, pt liên tục của sv, ht.
=> sự thay đổi dần về lượng tới điểm nút tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nháy; đồng thời chất mới sẽ tác động trở lại lượng, tạo những biến đổi mới về lương của sv, ht.
_Ý nghĩa pháp luận:
- Trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả 2 phương diện chất và lượng, tạo nên sự nhận thức toàn diện về sv, ht.
- Trong hđ nhận thức và thực tiến, tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đồi về chất; đồng thời, có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sv, ht.
- Cần khắc phục tư tưởng nôn nóng tả khuynh (là hành động bất chấp quy luật, chủ quan, duy ý trí, không tích lũy về lượng mà chỉ chú trọng thực hiện liên tục bước nhảy về chất) và cũng cần khắc phục tư tưởng bào thủ hữu khuynh (là sự biểu hiện tư tưởng bảo thủ, trì trệ, không dàm thực hiện bước nhảy mặc dù lượng đã tích lũy tới điểm nút và quan niệm pt chỉ đơn thuần là sự tiến hóa về lượng).
- Cần nâng cao tính tích cục, chủ động của chủ thể để thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất 1 cách có hiệu quả nhất.