6. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân ? Đ14

8.2K 1 0
                                    

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân quy định tại điều 14 BLDS “Năng lực dân sự của cá nhân

là khả năng cá nhân có quyền và có nghĩa vụ dân sự.

NLPLDS của cá nhân bắt đầu từ khi sinh ra, chấm dứt khi chết đi

NLPLDS của một người là tiền đề, điều kiện cần thiết để công dân có quyền và có nghĩa vụ.

Đặc điểm của năng lực pháp luật dân sự của cá nhân:

- NLPLDS của cá nhân được nhà nước ghi nhận trong các văn bản pháp luật mà nội dung của nó phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội; hình thái kinh tế tại một thời điểm lịch sử nhất định.

- Mọi cá nhân đều bình đẳng về NLPL khoản 2 Điều 14 quy định: “Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật như nhau”. NLPL k bị hạn chế bởi bất cứ lý do nào.

NLPLDS của cá nhân # Quyền DS chủ quan của cá nhân: NLPL là tiền đề cho CD có các quyền DS cụ thể chứ bản thân nó không phải là quyền.

-NLPLDS của cá nhân do Nhà nước quy định cho tất cả cá nhân, nhưng Nhà nước cũng không cho phép công dân tự hạn chế NLPLDS của chính họ. và của người khác

Điều 16 BLDS: “năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không thể bị hạn chế trừ trường hợp do pháp luật quy định”. Như vậy theo quy định của pháp luật, cá nhân có thể bị hạn chế NLPLDS theo hai dạng:

+ Văn bản Pháp luật chung quy định một loại người nào đó không được phép thực hiện các GDDS

cụ thể. VD: không cho người nước ngoài thuê nhà (389/CP); không được kinh doanh những nghề

nhất định.

+ Quyết định đơn hành của CQNN có thẩm quyền. VD: tòa án quyết định cấm cư trú với người

nào đó trong khoảng thời gian xác định.

 => Về bản chất chỉ là tạm đình chỉ khả năng chứ không phải tước bỏ NLPLDS

- Tính đảm bảo của BLPLDS. Quyền và NV của các chủ thể chỉ tồn tại là những quyền khách quan mà pháp luật đã quy định cho các chủ thể, để biến những “Khả năng” thành quyền ds cụ thể cần nhiều điều kiện khách quan (kinh tế, xã hội, chính sách của đảng) và điều kiện chủ quan khác.

đê cương Dân sự 1Nơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ