Câu 13: Tài sản dài hạn và cách thức phân tích hiệu quả sử dụng TSDH?
1, Tài sản dài hạn
- Tài sản dài hạn là những tài sản thường có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Thời gian sử dụng phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của DN. Đối với DN có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng thì những tài sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán sau 12 tháng kể từ khi kết thúc năm kế toán được gọi là tài sản dài hạn. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn 12 tháng thì những tài sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán sau 1 chu kỳ kinh doanh kể từ khi kết thúc chu kỳ kế toán năm được coi là TSDH.
- TSDH của DN bao gồm:
+ Các khoản phải thu dài hạn như: phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ,...
+ TSCĐ, BĐS đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn như: đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, liên doanh, đầu tư chứng khoán,...
Trong DN, hầu như TSCĐ thường chiếm tỷ trọng cao trong TSDH. Các tài sản dài hạn của đơn vị đều được mua sắm, xây dựng hay lắp đặt chi trả bằng tiền và được đầu tư bằng nguồn vốn ổn định. Số vốn này đơn vị kinh doanh có lãi sẽ thu hồi lại sau các chu trình kinh doanh, trường hợp DN kinh doanh lỗ sẽ mất dần vốn, do vậy việc phân tích hiệu quả sử dụng TSDH là nhu cầu cấp thiết nhằm bảo toàn và phát triển vốn.
2, Cách thức phân tích hiệu quả sử dụng TSDH
Để theo dõi tình hình biến động TSDH, các DN phải xây dựng hệ thống thông tin kế toán quản trị, kế toán tài chính để từ đó phân tích phản ánh hiệu quả của TSDH, TSCĐ mới được chính xác. Do đó phân tích tình hình sử dụng TSDH là biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DN.
* Quy trình phân tích hiệu quả sử dụng TSDH
1, Tính các chỉ tiêu
- Hiệu suất hoạt động:
+ Sức sản xuất của TSDH = DT thuần/TSDH
+ Suất hao phí của TSDH so với doanh thu = Giá trị TSDH bình quân trong kỳ/DT thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết DN muốn có 1 đồng doanh thu, DT thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng giá trị TSDH, đó là căn cứ để đầu tư TSDH cho phù hợp. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để xác định nhu cầu của DN khi muốn mức doanh thu như mong muốn.
- Hiệu năng hoạt động:
+ Số vòng quay của TSDH = DT thuần/Giá trị TSDH bình quan trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, các TSDH quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao càng góp phần tăng lợi nhuận cho DN. Chỉ tiêu này cũng thể hiện sức sản xuất của tài sản, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản càng hoạt động tốt, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
+ Thời hạn 1 vòng quay TSDH
Trong đó: thời gian 1 năm = 360 ngày. 1 quý = 90 ngày. 1 tháng = 30 ngày
- Hiệu quả hoạt động:
+ Sức sinh lợi của TSDH = Lợi nhuận sau thuế/Giá trị TSDH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng TSDH bình quân sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán sau thuế TNDN. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH cuả DN là tốt, hấp dẫn nhà đầu tư.
+ Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận = Giá trị TSDH bình quân/Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết DN muốn có 1 đồng lợi nhuận sau thuế TNDN trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng giá trị TSDH, chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, là căn cứ để đầu tư TSDH cho phù hợp.
2, Phân tích
a, Phân tích chung (sử dụng pp so sánh, đối chiếu) trong đó bao gồm số tuyệt đối và số tương đối
b, Phân tích các nhân tố ảnh hưởng (sử dụng pp loại trừ chủ yếu là pp thay thế liên hoàn)
c, Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng và rút ra nhận xét, kết luận.