Bây giờ có thể thêm phụ âm khác bên dưới ký tự nguyên âm và phụ âm đầu tiên để có một âm tiết ba ký tự. Nhớ là phụ âm "zéro" có hai chức năng. Đặt đầu âm tiết, nó cho bạn biết là âm tiết bắt đầu bằng nguyên âm. Nhưng ở cuối âm tiết nó đại diện cho âm ng như trong bring. Một số sự kết hợp được thể hiện trong h.5. Bạn có các âm tiết sau: kim, pak, min, chom, kon, pyong, kôm, chwun, yôp, tum, pang, ung.
김 박 민 점 건 병
곰 준 욥 듬 방 응 (h.5)
Đây là lúc học một số phụ âm nữa. Chúng xuất hiện trong h.6 theo thứ tự tương ứng là: l như trong ladle, h như trong hope, s như trong sat.
ㄹ ㅎ ㅅ ㅋ ㅌ ㅍ ㅊ (h.6)
Bốn phụ âm cuối được liệt kê phía trên là những phiên bản âm bật của 4 phụ âm mà bạn đã gặp: k, t, p, ch. Chúng được La-tinh hóa là k', t', p', ch'. Để tạo thành các âm bật này, miệng của bạn có hình dạng giống như lúc bạn phát âm k, t, p hay ch bình thường, sau đó bạn tạo âm bằng cách đẩy mạnh, nhanh không khí ra ngoài. (Khi phát ra các âm bật này, nếu bạn đề một tờ giấy phía trước miệng, bạn sẽ thấy rõ không khí phụt ra). Sự khác nhau giữa k và k' ... là rất quan trọng. Chẳng hạn, pa (nghĩa là "công chuyện"; như trong câu: "Đó không phải là chuyện của anh") trong khi từ p'a nghĩa là "củ hành".
Hơn nữa, 4 phụ âm k, t, p, ch và s có thể được "gấp đôi" lên (nghĩa là hai ký tự giống nhau liên tiếp). Trường hợp này khó giải thích hơn đối với âm bật. Môi và lưỡi phải thật căng; phát âm nhẹ và không khí không "phụt ra". Sự khác nhau này cũng rất quan trọng; phân biệt bằng cách nghe băng thường xuyên hoặc nghe người bản ngữ nó để bắt chước. Chúng được La-tinh hóa là kk, tt, pp, cch, ss. h.7 là ví dụ về những âm tiết chứa phụ âm kép và phụ âm bật.
김 킴 낌 돈 톤 똔 분 푼 뿐
잔 찬 짠 산 싼 (h.7)
Còn vài nguyên âm nữa h.8 có các nguyên âm ae như a trong care, e nhưe trong hen và yae như trong yesterday. Chú ý là không có sự khác nhau "quan trọng" giữa yae và ye. Những âm này được thể hiện trong các âm tiết maen, p'en, yae, kye.
ㅐ ㅔ ㅒ ㅖ
맨 펜 얘 계 (h.8)
Cuối cùng, là những nguyên âm được tạo thành từ sự kết hợp của những nguyên âm khác (bạn đọc âm bên dưới trước, rồi đến âm bên tay phải). Đó là: wa (o + a) như trong wag; wo (wu + o) như wa trong wanted; wae (o + ae) như trong where, oe như we trong wet, wi (wi + i) như trong từ tiếng Pháp oui, uy (u + i, nói một lượt nhanh), thỉnh thoảng được phát âm như e (đặc biệt là ở cuối từ).
ㅘ ㅝ ㅙ ㅞ ㅚ ㅟ ㅢ (h.9)
Thỉnh thoảng, bạn sẽ gặp những âm tiết có hai phụ âm ở vị trí cuối. Trừ khi tác giả chỉ rõ là bỏ một phụ âm (trong phần La-tinh hóa); nếu không bạn phải phát âm cả hai. Những âm tiết trong h.10 lần lượt là: ilk, wae, kwon, hwan, palk, kwi, mwo, ôen, ops.
읽 왜 권 환 밝 귀 뭐 왼 앖
(h.10)
Bạn đã học hết hệ thống mẫu tự tiếng Hàn. Và đã có thể tra từ điển tiếng Hàn. Trật tự chữ cái tiếng Hàn nằm ở h.11.
ㄱ ㄲ ㄴ ㄷ ㄸ ㄹ ㅁ ㅂ ㅃ ㅅ
ㅆ ㅇ ㅈ ㅉ ㅊ ㅋ ㅌ ㅍ ㅎ
ㅏ ㅐ ㅑ ㅒ ㅓ ㅔ ㅕ ㅖ ㅗ ㅘ
ㅙ ㅚ ㅛ ㅜ ㅝ ㅞ ㅟ ㅠ ㅡ ㅢ
ㅣ (h.11)
Bài 2: Những từ tiếng Hàn được viết bằng mẫu tự tiếng Hàn sau đây là tên của những quốc gia mà bạn có thể nhận ra. Đọc tên của các quốc gia này, viết tên bằng tiếng Việt.
1. 파 키 스 탄 6. 덴 마 크
2. 멕 시 코 7. 인 도 네 시 아
3. 뉴 질 랜 드 8. 폴 란 드
4. 네 델 란 드 9. 캐 나 다
5. 스 웨 덴 10. 아 메 리 카
Bài 3: Những từ sau đây được mượn từ tiếng Anh. Đọc to những từ này có thể xem nghĩa của chúng ở bài sau.
1. 호 뎋 8. 아 이 스 크 림
2. 피 아 노 9. 햄 버 거
3. 컴 퓨 터 10. 샌 드 위 치
4. 텔 레 비 젼 11. 오 렌 지 쥬 스
5. 라 디 오 12. 테 니 스
6. 텍 시 13. 카 메 라
7. 레 몬 14. 토 마 토
Bài 4: Đọc các từ tiếng Hàn sau.
1. 빵 6. 선 생 님
2. 시 내 7. 사 업
3. 오 징 어 8. 말 씀
4. 과 일 9. 일 본
5. 안 녕 하 세 요 10. 영 국Nhớ bình chọn cho mình nha nếu các bạn thích! :))
BẠN ĐANG ĐỌC
HỌC TIẾNG HÀN
RandomĐây là giáo trình tự học tiếng Hàn hướng dẫn người học qua các bước thật chi tiết để mọi người không những có thể đọc,viết tiếng Hàn mà còn hiểu rõ hơn về đất nước và con người Hàn Quốc