#3

572 7 1
                                    

Giải bt ở #2
Bài 2:
1. Pakistan             6. Đan Mạch
2. Mexico               7. Indonesia
3. New Zealand     8. Ba Lan
4. Hà Lan               9. Canada
5. Thụy Điển         10. Hoa Kỳ
Bài 3:
1. khách sạn         8. kem
2. piano                 9. hamburger
3. máy tính          10. sandwich
4. TV                     11. nước cam
5. radio                 12. tennis
6. taxi                   13. máy chụp hình
7. quả chanh        14. cà chua

    La-Tinh hóa tiếng Hàn
Chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn phần La-tinh hóa của tất cả các đoạn hội thoại. Các từ và phần chú thích cũng có lời giải thích dưới dạng này.
Chúng tôi làm thế không phải vì mẫu tự tiếng Hàn không quan trọng. Mục đích là giúp cho các bạn nắm được nội dung nhanh hơn và nhanh chóng nói được. Lý do thứ hai là vì các mẫu tự tiếng Hàn không được phát âm chính xác như cách viết chúng. Nói cách khác, những mẫu tự nhất định sẽ được phát âm bằng cách khác trong những hoàn cảnh nhất định. Vì vậy, hệ thống La-tinh hóa sẽ giúp bạn phát âm dễ dàng hơn.
Có vài phương pháp khác nhau để La-tinh hóa tiếng Hàn, hệ thống mà tôi sử dụng ở đây là hệ thống MvCune-Reischauer (có sửa đổi). Nó cũng tương tự với hệ thống mà Bộ Giáo dục Hàn Quốc chấp nhận.
Sau đây là một số điểm cần nhớ:
* k, t, pch đều được viết giống như thế ở vị trí đầu của một từ, nhưng trong thực tế, chúng có thể được phát âm là g, d, b j nếu trước và sau chúng là các nguyên âm. Trong phần La-tinh hóa, chúng tôi không chỉ ra điều này để bạn dễ tra từ trong các từ điển.
Tuy nhiên, ở giữa một từ, các mẫu tự k, t, p, ch được viết là g, d, b, j nếu chúng nằm giữa các nguyên âm. Vì thế, từ được viết trong mẫu tự tiếng Hàn là ha-ko sẽ được La-tinh hóa là hago.
* Các phụ âm m n thì được La-tinh hóa giống như thế; phụ âm kép được viết là kk, tt, pp, cch; âm bật được viết là k', t', p', ch'. Phụ âm zero thì không được La-tinh hóa vì nó là âm câm, nhưng nhớ viết nó trong chữ Hàn khi mà một âm tiết bắt đầu bằng một nguyên âm.
* h thỉnh thoảng không được phát âm. Trong những trường hợp đó, khi La-tinh hóa chúng ta vẫn chỉ ra sự hiện diện của nó trong các từ, bằng cách đặt nó trong dấu ngoặc: man(h)i, được phát âm là mani. Khi h là phụ âm cuối của một âm tiết và âm tiết kế tiếp bắt đầu bằng k, t, p hoặc ch thì những âm này trở thành âm bật. Thay vì viết chữ hk, chúng ta viết là k' (khi La-tinh hóa).
* Phụ âm s được phát âm là sh như trong shall. Khi nó được theo sau bởi nguyên âm i và được La-tinh hóa là sh. Chú ý là ss + i  được phát âm là sshi, nhưng được La-tinh hóa là ssi.
* Cuối cùng, phụ âm l thì khá phức tạp. Thỉnh thoảng nó được phát âm là l (khi một trong những chữ cạnh nó là phụ âm); nhưng ở nguyên âm, nó trở thành r. Trong hệ thống La-tinh hóa, nó được ghi là l hay r tùy trường hợp. Ví dụ, như từ il (ngày). Khi từ này được theo sau bởi hậu tố chỉ từ -i, l được phát âm và chữ này được ghi trong hệ thống là ir-i.
Các nguyên âm thì ít rắc rối hơn, cẩn thận với ô o. Nhớ là  u được phát âm giống như u trong burn của tiếng Anh. Trường hợp một từ có hai âm tiết mà phụ âm cuối của các từ này cũng là phụ âm đầu của âm tiết kia.(ví dụ như: om-ma, man-na, hal-la), chúng ta sẽ phát âm như thế nào? Chẳng hạn om-ma,  bạn kéo dài phụ âm hơn bình thường một chút, đóng miệng lại, làm cho m rền và ngừng một chút trước khi nói ma. Áp dụng cách này khi bạn chỉ có một phụ âm.
Bài 1: Viết các từ sau bằng chữ Hàn ra giấy và xem lời giải ở bài sau.
1. Jeamin             6. chwunggwuk
2. kayo                   7. mashida
3. chigum               8. pap
4. yangjwu              9. chinccha
5. marun anjwu      10. wuri
Bài 2: Đặt các từ sau dưới dạng La-tinh hóa.
1. 어 때 요?         6. 만 나 다
2. 사 람               7. 미 국
3. 선 생 님          8. 학 교
4. 아 니 요          9. 대 사 관
5. 사 무 실          10. 점 심





HỌC TIẾNG HÀN Nơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ