"không phải việc của tôi".
cách z nói bằng những con chữ làm a thấy mình như bị phản bội. hắn đã luôn tâm sự với z về mọi thứ cơ mà.
"vậy làm sao mới thành việc của z?". hắn thường gọi tên z, thay vì một nhân xưng nào đấy cho đúng với việc mình nhỏ tuổi hơn người kia. z là cái gì đó quá sức ngọt ngào (một cách lạ kỳ) và hắn chỉ muốn gọi thẳng tên z mà thôi.
"dường như ngay từ đầu em cũng đâu thực sự muốn tôi can dự vào cuộc sống của em".
rồi a thấy giao diện tin nhắn hiện dấu ba chấm bên cạnh tên z. là một đoạn văn dài lắm sao? hắn sốt ruột, hắn muốn phản bác lại lời z, nhưng phải nhịn lại. z còn gì đó nữa muốn nói.
chẳng có gì cả. z không gửi thêm nội dung gì, và chuyển sang chế độ offline.
a ném điện thoại vào tường rồi chửi thề.
BẠN ĐANG ĐỌC
schadenfreude
Randomschadenfreude /ˈʃɑːd(ə)nˌfrɔɪdə/ (tiếng đức): khoái cảm độc hại - niềm vui có được từ nỗi đau buồn của người khác.