Phần Không Tên 38

54 1 0
                                    


Đề số 38

Phần 1: Đọc – hiểu(3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

Tôi là viên đá mọn không tên
Tôi tự hào sung sướng tuổi thanh niên
Chiến đấu lớn dưới ngọn cờ của Đảng.
Tôi yêu bản hùng ca không tắt
Mà lời ca sang sảng những tên người
Bế Văn Đàn hiến trọn tuổi hai mươi
Thân trai trẻ vì nhân dân làm giá súng.
Phan Đình Giót như một hòn núi lớn
Ngực yêu đời đè bẹp lỗ châu mai
La Văn Cầu vì rất quý những bàn tay
Đã chặt đứt cánh tay mình xông tới.
Lý Tự Trọng đầu không hề chịu cúi
Lúc ra pháp trường còn đọc truyện Nguyễn Du
Chị Sáu ơi! Bông hoa chị cài đầu
Còn thắm mãi giữa ngàn cây Côn Đảo.

(Vương Trùng Dương)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: Đoạn thơ sử dụng biện pháp tu từ nào là chính? Tác dụng.
Câu 3: Hình ảnh Lý Tự Trọng "ra pháp trường còn đọc truyện Nguyễn Du" và chị Võ Thị Sáu với "bông hoa chị cài đầu" gợi lên ý nghĩa gì?
Câu 4: Tại sao tác giả lại xem mình là "viên đá mọn không tên".
Phần 2: Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
Từ những tấm gương Bế Văn Đàn, Phan Đình Giót, Võ Thị Sáu...anh, chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) nói lên lòng biết ơn của mình với các thế hệ cha anh và trách nhiệm của thanh niên hiện nay.
Câu 2: (5,0 điểm)
Anh/ chị hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu) để làm sáng tỏ tính dân tộc đậm đà – một trong những nét nổi bật của phong cách thơ Tố Hữu.

"Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngàv xuân mơ nờ trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai-tiếng hát ân tình thủy chung."..

( Việt Bắc- Tố Hữu, sgk Ngữ Văn 12 tập 1 NXB Giáo dục năm 2008, tr 111)

..............................Hết................................

ĐÁP ÁN
Phần 1: Đọc – hiểu(3,0 điểm)
Câu 1: 0,5 điểm
Tự sự, biểu cảm
Câu 2: 0,75 điểm
– Biện pháp tu từ chính: liệt kê (tên tuổi và hành động dũng cảm của những anh hùng trẻ tuổi trong 2 cuộc kháng chiến của dân tộc.)
– Tác dụng:
+ nhấn mạnh vẻ đẹp kiên cường, bất khuất của những cá nhân anh hùng đã làm nên thời đại anh hùng, qua đó bộc lộ niềm tự hào, ngợi ca, biết ơn của tác giả.
+ tạo âm hưởng mạnh mẽ, hào hùng cho đoạn thơ.
Câu 3: 0,75 điểm
Hình ảnh Lý Tự Trọng "ra pháp trường còn đọc truyện Nguyễn Du" và chị Võ Thị Sáu với "bông hoa chị cài đầu" gợi lên ý nghĩa:
– Làm nổi bật tư thế hiên ngang, bất khuất đến bất diệt trước sự tàn ác của kẻ thù của những con người sẵn sàng hi sinh cho độc lập, tự do của Tổ quốc.
– Khắc họa sâu đậm lòng yêu nước, tinh thần lạc quan, thư thái cùng vẻ đẹp tâm hồn đầy chất nhân văn ngay cả khi đối diện với cái chết.
Câu 4: 1,0 điểm
Tác giả xem mình là "viên đá mọn không tên"vì:
– Tác giả cảm nhận sâu sắc vai trò và những đóng góp to lớn của các thế hệ cha anh đi trước đối với công cuộc đấu tranh bảo vệ nền độc lập dân tộc.
– Nhắc đến những tấm gương anh dũng tác giả cảm thấy mình nhỏ bé, thậm chí vô danh, vô nghĩa khi chưa có những đóng góp, cống hiến xứng đáng cho dân tộc.
– Việc xem mình là "viên đá mọn không tên" thể hiện thái độ khiêm tốn, chân thành và bộc lộ khao khát được thể hiện phần trách nhiệm của cá nhân với đất nước.
Phần 2: Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
Yêu cầu về hình thức:
– Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ.
– Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu...
Yêu cầu về nội dung:
1. Khẳng định vấn đề (0,25 điểm)
– Bế Văn Đàn, Phan Đình Giót, Võ Thị Sáu...là những tấm gương tiêu biểu trong thời chiến đã anh dũng hy sinh để bảo vệ nền độc lập dân tộc.
– Họ đã cùng hàng triệu người con ưu tú của đất nước viết tiếp những trang sử vẻ vang trong lịch sử đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc ta.
2. Bàn luận (1,5 điểm)
a. Thể hiện lòng biết ơn (0,75 điểm)
– Nhận thức sâu sắc và đúng đắn vai trò của những thế hệ cha anh đi trước đã không tiếc máu xương, sẵn sàng hi sinh cho độc lập, tự do của Tổ quốc. Từ đó hình thành thái độ cảm phục, ngợi ca, biết ơn một cách chân thành.
– Thể hiện lòng biết ơn qua những việc làm, hành động cụ thể: luôn tự hào về lịch sử dân tộc, làm giàu vốn hiểu biết của mình bằng cách tìm hiểu những tấm gương yêu nước, những vị anh hùng,...
b. Trách nhiệm (0,75 điểm)
– Xây dựng lối sống đúng đắn, tích cực, có mục tiêu, lí tưởng rõ ràng.
– Ra sức học tập, tiếp thu tri thức góp phần thúc đẩy đất nước phát triển, hội nhập.
– Lên án những hành vi, việc làm sai trái làm ảnh hưởng đến danh dự quốc gia, những hành vi chống phá nền độc lập dân tộc, xâm phạm lãnh thổ...
3. Bài học và liên hệ bản thân (0,25 điểm)
– Noi gương thế hệ cha anh đi trước, sống có trách nhiệm với bản thân, xã hội.
– Liên hệ: (thí sinh bày tỏ một cách chân thành, tích cực)

Tổng hợp đề thi Đại họcNơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ