第二十二課:ふれあう

273 8 0
                                    

朝五時過ぎ、すれ違う人もない真っ暗な道を、私たちは小高い丘の上にあるお寺へ向かった。昼の間は強い太陽が'容赦なく照りっける每曰だが、早朝の空気は、薄着の私たちにはさすがに冷たく、さっきまで寝ぼけ眼をしていた学生たちをすっかり目覚めさせた。それでも辺りが少しずつ明るくなるにつれて気温も上がり、それに誘われるように学生たちのロ数も増えてきた。

  Hơn 5 giờ sáng, trên con đường tối om không một bóng người, thầy trò chúng tôi hướng về phía ngôi đền trên đỉnh ngọn đồi nhỏ. Ban ngày mặt trời chiếu sáng chói chang nhưng buổi sáng sớm thì không khí khá lạnh khiến mấy thầy trò ăn mặc mỏng manh vẫn còn đang ngái ngủ chúng tôi hoàn toàn tỉnh táo lại. Rồi bầu trời bắt đầu sáng dần lên và không khí cũng dần ấm áp hơn như mời gọi đám sinh viên rộn rã chuyện trò.

東の空がオレンジ色に染まり始めると、休む間もなく冗談を言い合っては、けたたましいほどの大声を上げていた学生たちも、それぞれカメラゃスケッチブックを取り出して、文字通り「世紀の瞬間」を記録に残そうと真剣な様子でニ十ー世紀最初の日の出を待っていた。しかし、ベンチに腰を下ろしてこの様子を見ていた私は、ちよっと気にかかることがあり、学生たちほどには真剣な気持ちになれなかった。太陽が地平線上に頭を出したかなと思ったその瞬間、「先生、陽が出ましたね」とTさん。新しい世紀の陽を迎えて、学生たちから大歓声がわき上がるだろうとばかり思っていた私は、思いがけない言葉にTさんの顔を見つめた。皆も理解し難いという様子でー斉にTさんの方を振り返ったが、あっという間に半分ほど姿を現した新しい世紀の太陽に気を取られて、そのときはだれもロを開くものはいなかった。しばらくすると、目の下を流れるイラワジ川の波のーつーつにまで届くほどに光があふれ、風も心地よく感じられるようになった。そろそろ学生たちを連れてホテルに戻ろうかと思っていたとき、私と同じことが気にかかっていたのであろう、ー人の学生がTさんに話しかけた。「気を悪くさせるかもしれないけど...」その学生は遠慮がちに、何で日の出が分かったのかと尋ねた。「風が暖かくなったから...」生まれたときからの視覚障害で光を感じることさえできないというTさんのこの答えに、他の学生たちのロからも、「へえっ」と驚きの声がこぼれた。

Khi hừng đông bắt đầu nhuộm sắc cam, cứ cười đùa nói chuyện không ngừng nghỉ thì không kịp mất nên đám sinh viên đang rôm rả ồn ã  cũng bắt đầu lấy máy ảnh và sổ vẽ ra và chờ đợi để đón bình minh đầu tiên của thế kỉ 21 với tâm thế vô cùng nghiêm túc như muốn lưu giữ lại "khoảnh khắc mang tính thế kỉ" theo đúng nghĩa đen của nó. Tuy nhiên, ngồi trên băng ghế và nhìn tâm trạng đó của đám học trò nhưng tôi lại có điều bận tâmkhác trong lòng nên không thể nào thực sự nghiêm túc cảm nhận được như vậy. Chính vào khoảnh khắc khi mặt trời bắt đầu nhô lên trên đường chân trời thì em học sinh T nói với tôi:"Thầy ơi mặt trời lên rồi". Vốn cho rằng tất cả đều đang vô cùng hào hứng chào đón một thế kỉ mới, tôi bỗng bị bất ngờ bởi lời nói không hề ngờ tới của em T và bắt đầu chăm chú nhìn vào khuôn mặt em. Những em sinh viên khác cũng đồng loạt ngoảnh lại nhìn T với một ánh mắt khó hiểu nhưng chỉ trong khoảng 30 giây tất cả đều lại bị thu hút bởi vầng mặt trời của thế kỉ mới và trong khoảnh khắc ấy không ai mở miệng thốt lên dù chỉ một lời. Một lát sau khi ánh nắng đổ tràn ra như chạm tới từng đợt sóng trên con sông Irawaji phía dưới, mọi người cũng dần cảm nhận được làn gió dễ chịu đang thổi tới. Khi tôi đang dự định dẫn đám sinh viên về lại khách sạn thì một em, có lẽ cũng có cảm nhận giống tôi, đã nói với em T:"Có lẽ điều này sẽ khiến bạn cảm thấy không thoải mái nhưng mà" em ấy hỏi về lý do tại sao T lại biết được mặt trời sắp lên bằng một vẻ khá ngượng ngùng. Tất cả các em sinh viên khác đều "Ồ"lên đầy sửng sốt trước câu trả lời:"Vì gió ấm dần lên" của T, một người bị khuyết tật từ khi mới sinh ra và thậm chí chưa một lần cảm nhận được ánh nắng mặt trời.

「異文化を体験しょう」をテーマに、異文化間コミュニケーション学部の学生たちを連れてミャンマー第ニの都市マンダレーを訪れた。現地の人たちと触れ合い、片言の英語とミャンマーの言葉で友好を深めながら異文化体験の旅を続けていた。この研修旅行にはもうーつ、日本の文化を紹介したり、その土地のNGO活動を訪ねたりして国際交流にもー役買おうと欲張りな計画があった。そのせいで毎日のスケジュールはー杯、なかなか皆が集まって話し合う機会が持てないでいた。そんなある日のこと、だれかが「今度の研修でー番の『異文化体験』は、Tさんの言葉だったな」と言ったのがきっかけになって、「異文化」って何だろうという話が始まった。「『異文化』という言葉から連想するのは、国、人種、民族、言語など国境とかかわるものが多いと思われがちだけど、性別、世代、職業の違い、障害の有無とかも人と人とを隔てる異文化なんだと思うよ」とー人の学生。「毎日の生活で人と人が出会うことこそが、すなわち、異文化と異文化の触れ合いなんじゃないかな」と別の学生。「じゃあ、ここにいる先生を入れた十四人の毎日の生活も、異文化と異文化の交流か!」「異文化の衝突と言った方がいいんじゃない、意見が合わなくてもめることが多いから」しばらくの間意見が絶えず、「異文化」を語り合い、考える時間を持つことができた。

Tôi đã dẫn các em sinh viên ngành giao tiếp liên văn hóa tới hội thảo "Trải nghiệm những nền văn hóa khác nhau" ở thành phố lớn thứ 2 Myanma là Mandalay. Chúng tôi cùng tiếp xúc với những người dân bản địa, vừa gắn kết khăng khít thêm mối quan hệ hữu hảo bằng tiếng Myanma và tiếng anh bập bõm của mình vừa tiếp tục hành trình trải nghiệm những nền văn hóa khác biệt. Chuyến giao lưu này đóng 1 vai trò quan trọng trong việc giao lưu quốc tế để giới thiệu về nền văn hóa Nhật Bản và ghé thăm tổ chức phi chính phủ ở nơi đây. Cũng chính vì vậy mà lịch trình mỗi ngày của chúng tôi đều dầy đặc và chẳng có lấy 1 cơ hội để mọi người cùng tụ tập chuyện trò với nhau. Và chính lời một người nói trong ngày hôm đó:"Trong chuyến đi lần này có lẽ trải nghiệm rõ ràng nhất về giao lưu giữa những nền văn hóa khác nhau chính là câu nói của bạn T nhỉ" đã khuấy động mọi người bắt đầu thảo luận về việc "văn hóa khác biệt" rút cục là gì. Một em sinh viên đã phát biểu:"Có lẽ mọi người thường có xu hướng liên tưởng về quốc gia, chủng tộc, dân tộc, ngôn ngữ...khi nhắc đến từ "văn hóa khác biệt", tuy nhiên em cho rằng những sự khác biệt trong giới tính, thế hệ, công việc hay việc có khiếm khuyết về cơ thể cũng là những "văn hóa khác biệt" ngăn cách giữa người với người". Một em khác cũng lên tiếng:"Nói cách khác thì việc gặp gỡ giữa mọi người trong chính cuộc sống hằng ngày cũng là giáo lưu văn hóa khác nhau". Những ý kiến đưa ra không ngừng:"Nếu nói như vậy thì chẳng phải là cuộc sống hằng ngày giữa 10 thầy trò chúng ta cũng được coi là giao lưu giữa những nền văn hóa khác biệt hay sao?" hoặc là:"Nói vậy thì gọi là xung đột văn hóa sẽ đúng hơn, vì mõi người cứ mải tranh luận do khác biệt ý kiến", và cứ như vậy mọi người đã có thời gian để trao đổi, suy nghĩ về "khác biệt văn hóa".

それにしても、思いがけない「異文化」との触れ合いだった。

Dù vậy thì đây cũng là cơ hội để tôi có thể tiếp xúc với "văn hóa khác biệt" mà chính mình không thể nghĩ tới.



中級から学ぶー読解Nơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ