mối quan hệ biện chứng giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính

10 0 0
                                    


- Khái quát đặc điểm của 2 giai đoạn.

+ đặc điểm của nhận thức cảm tính.

· Phản ánh những thuộc tính bên ngoài của sự vật hiện tượng.

· Phản ánh trực tiếp các sự vật hiện tượng.

· Phản ánh sự vật hiện tượng một cách cá lẻ nghĩa là phản ánh từng thuộc tính hay trọn vẹn các thuộc tính của tường sự vật hiện tượng.

Những đặc điểm ở trên nói lên nhận thức cảm tính là giai đoạn ban đầu, sơ đẳng trong toàn bộ hoạt động nhận thức của con người.

+ đặc điểm của nhận thức lý tính.

· Nhận thức lý tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức: đó là sự phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của sự vật hiện tượng khách quan. Đây là giai đoạn nhận thức thực hiện chức năng quan trọng nhất là tách ra và nắm lấy cái bản chất, có tính quy luật của sự vật và hiện tượng. Nhận thức lý tính được thực hiện thông qua ba hình thức cơ bản là: khái niệm, phán đoán và suy lý.

- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính với thực tiễn.

+ nhận thức cảm tính gắn liền với thực tiễn, là cơ sở cho nhận thức nhận thức lý tính.

+ nhận thức lý tính giúp cho nhận thức cảm tính có được sự định hướng đúng và trở nên sâu sắc hơn.

+ cơ sở thống nhất giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là ở hoạt động thực tiễn.

+ thực tiễn làm tiêu chuẩn, làm thước đo chân thực của những tri thức đã đạt được trong thực tiễn.

- ý nghĩa phương pháp luận.

+ quy luật chung của nhận thức có ý nghĩa quan trọng về mặt phương pháp luận, giúp ta nắm được những quy luật khách quan của quá trình nhận thức.

+ đồng thời, đây cũng chính là phương pháp học tập nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn, học đi đôi với hành, học liên tục, suốt đời tránh bệnh tự mãn hoặc hời hợt trong hoạt động nhận thức.

tồn tại xã hội và ý thức xã hộiWhere stories live. Discover now