Mục K: CẦM GIỮ HÀNG HÓA
Điều 113.
1- Chủ nợ có quyền sử dụng quyền cầm giữ hàng hoá theo luật định để bảo đảm cho các khoản nợ u tiên, mặc dù hàng hoá đó đã được cầm giữ, cầm cố hoặc thế chấp để bảo đảm cho các khoản nợ khác trên cơ sở hợp đồng hoặc quyết định của toà án.
2- Các khoản nợ ưu tiên được giải quyết theo thứ tự sau đây:
a) Các loại án phí và chi phí hành án; chi phí bảo quản, bán và chia tiền bán hàng hoá; thuế và các khoản chi phí công cộng khác;
b) Tiền phân bổ hàng hoá để trả công cứu hộ hoặc đóng góp vào tổn thất chung;
c) Tiền bồi thường các tổn thất do hàng hoá gây ra;
d) Quyền lợi của người vận chuyển.
Điều 114.
1- Các chủ nợ còn có quyền cầm giữ các khoản tiền bồi thường cho tổn thất hàng hoá đã xảy ra, nhưng chưa được phục hồi và tiền phân bổ cho hàng hoá trong trường hợp xảy ra tổn thất chung.
2- Các chủ nợ không có quyền cầm giữ các khoản tiền do người bảo hiểm bồi thường cho hàng hoá.
Điều 115.
1- Quyền cầm giữ hàng hoá chấm dứt hiệu lực, kể từ khi hàng hoá được trả cho người nhận hàng hợp pháp.
2- Quyền cầm giữ các khoản tiền liên quan đến hàng hoá chấm dứt hiệu lực, kể từ khi thanh toán các khoản tiền đó cho người nhận hợp pháp.