CHƯƠNG VIII
ĐẠI LÝ TẦU BIỂN và MÔI GIỚI HÀNG HẢI
Mục A: ĐẠI LÝ TÀU BIỂN
Điều 143.
1- Người đại lý tầu biển là người đại diện thường trực của chủ tầu tại một cảng hoặc khu vực đại lý nhất định.
2- Chủ tầu và người đại lý ký kết hợp đồng đại lý cho từng chuyến tầu hoặc cho một thời hạn cụ thể, theo các hình thức do hai bên thoả thuận. Trong hợp đồng phải ghi rõ phạm vi uỷ thác của chủ tầu cho người đại lý.
3- Hợp đồng là cơ sở để xác định quan hệ pháp luật giữa hai bên và là bằng chứng về sự uỷ nhiệm của chủ tầu cho người đại lý trong quan hệ đối với người thứ ba.
Điều 144.
1- Trên cơ sở hợp đồng, người đại lý nhân danh chủ tầu tiến hành các hoạt động liên quan đến việc kinh doanh hàng hải, bao gồm việc thực hiện các thủ tục cần thiết liên quan đến hoạt động của tầu tại cảng; ký kết các hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng bốc xếp hàng hoá, hợp đồng cho thuê tầu, hợp đồng thuê thuyền viên; ký phát vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương; thu chi các khoản tiền liên quan đến hoạt động khai thác tầu; giải quyết tranh chấp về hợp đồng vận chuyển hoặc về tai nạn hàng hải.
2- Người đại lý có thể phục vụ cho quyền lợi của người thuê vận chuyển, người thuê tầu hoặc những người khác có quan hệ hợp đồng với chủ tầu, nếu được chủ tầu đồng ý.
3- Trong trường hợp người đại lý có hành động vượt quá phạm vi uỷ thác của chủ tầu, thì chủ tầu vẫn phải chịu trách nhiệm về hành động đó, nếu ngay sau khi nhận được tin đã không tuyên bố cho những người liên quan biết là mình không công nhận hành động này của người đại lý.
Điều 145.
1- Người đại lý có trách nhiệm tiến hành các hoạt động cần thiết để chăm sóc và bảo vệ chu đáo các quyền lợi của chủ tầu; phải chấp hành các yêu cầu và chỉ dẫn của chủ tầu; nhanh chóng thông báo cho chủ tầu về các sự kiện liên quan đến công việc được uỷ thác; tính toán chính xác các khoản thu và chi liên quan đến công việc được uỷ thác.
2- Người đại lý phải bồi thường cho chủ tầu các thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Điều 146.
Chủ tầu có trách nhiệm hớng dẫn người đại lý thực hiện công việc đã uỷ thác khi cần thiết và phải ứng trước theo yêu cầu của người đại lý khoản tiền dự chi cho công việc được uỷ thác.
Điều 147.
Các bên tham gia hợp đồng đại lý thoả thuận về đại lý phí; nếu trong hợp đồng không có thoả thuận, thì đại lý phí được xác định trên cơ sở tập quán địa phương.
Điều 148.
Các bên tham gia hợp đồng đại lý đều có quyền rút khỏi hợp đồng theo các điều kiện đã thoả thuận trước trong hợp đồng.
Điều 149.
Thời hiệu khiếu nại về việc thực hiện hợp đồng đại lý là hai năm, tính từ ngày phát sinh vụ việc.
Mục B: MÔI GIỚI HÀNG HẢI
Điều 150.
1- Người môi giới hàng hải là người làm trung gian trong việc ký kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng cho thuê tầu, hợp đồng mua bán tầu, hợp đồng lai dắt, hợp đồng thuê thuyền viên và các hợp đồng khác liên quan đến hoạt động hàng hải, theo sự uỷ thác từng vụ việc của người uỷ thác.
2- Người môi giới hàng hải chỉ được hưởng hoa hồng môi giới khi hợp đồng được ký kết do hoạt động trung gian của mình. Người môi giới và người uỷ thác thoả thuận về hoa hồng môi giới; nếu không có thoả thuận trước, thì hoa hồng môi giới được xác định trên cơ sở tập quán địa phương.
3- Trên cơ sở uỷ thác, người môi giới hàng hải nhân danh người uỷ thác ký kết hợp đồng hoặc thu các khoản tiền liên quan, nếu không có sự hạn chế rõ ràng mà phía bên kia đã biết.
Điều 151.
Người môi giới hàng hải có quyền phục vụ các bên tham gia hợp đồng với điều kiện phải thông báo cho tất cả các bên biết về việc đó và có nghĩa vụ quan tâm thích đáng đến quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.
Điều 152.
Thời hiệu khiếu nại về việc thực hiện hoạt động môi giới hàng hải giữa người môi giới và người uỷ thác là hai năm, tính từ ngày phát sinh vụ việc.