CẤU TRÚC CÂU BÌNH THƯỜNG CỦA TIẾNG HÀN: S + Tân Ngữ + V
Tiểu từ 이/가
--------------------
- Tiểu từ này khá giống với 은/는. Tùy trường hợp 이/ 가 sẽ đứng sau S, nhưng chỉ dùng khi mô tả tính chất (Tính từ).
VD:
+ 날씨가 따뜻합니다. (Thời tiết ấm áp) => Mô tả thời tiết - ẤM ÁP
+ 교실이 덥습니다. (Phòng học nóng) => Mô tả phòng học - NÓNG
💧 CÁCH SỬ DỤNG
이 : Dùng khi trước nó S có Patchim => 교실이
가: Dùng khi trước nó S không có patchim => 날씨가
🔞🔞🔞
CÁCH PHÂN BIỆT 은/는 VÀ 이/ 가
1. Dùng은/는 khi chủ ngữ được nhắc lại lần thứ 2 hoặc khi nhắc đến một danh từ chủ ngữ đã xác định rồi. À, mà lúc này KHÔNG PHẢI NHẤN MẠNH nên KHÔNG dịch là THÌ nhé! Ví dụ: 치마가 예쁘네! 이 치마는 어디서 샀어? (Đầm đẹp quá chế! Cái đầm này mua ở đâu vậy?) Cái 치마 (chân váy) nhắc lần thứ hai nên tất nhiên dùng 는.
2. KHI CẦN NHẤN MẠNH: lúc này nhớ dịch là THÌ sẽ giải toả được mọi rối rắm nhé!
– 오늘은 안 되는데요. Hôm nay THÌ không được rồi.
– 야, 내 앞에서는 키스하지마! Này, trước mặt bà THÌ đừng có giở trò hôn hít nhá! (Nếu không có 는 thì dịch là "Này, đừng có giở trò hôn hít trước mặt bà nhá!")– 돈은 없지만 시간은 많습니다. Tiền THÌ không có chứ thời gian THÌ có mà đầy.
– 한국말은 잘 하지만 중국어는 못해요. Tiếng Hàn THÌ tôi nói được chứ tiếng Hoa THÌ tôi chịu. (Khác với câu 한국말을 잘 하지만 중국어를 못해요 sẽ dịch là Tôi nói được tiếng Hàn nhưng không nói được tiếng Hoa).
Cre: http://www.phamquynhgiang.com/
3. '이/가" được dùng khi muốn nói một thông tin mới mà người khác không rõ, còn '은/는" được dùng khi muốn nói một thông tin cũ mà người khác biết rồi.
Hãy cùng phân tích ví dụ sau:
저 사람이 철수입니다. 철수는 키가 큽니다. (Bạn kia là Chul Su. Cheol Su rất cao.)
+ Trong câu này, người nói biết rõ thông tin về anh Chul Soo. Thế nhưng người nghe lại chưa rõ thông tin về anh ta. Do đó người nói muốn truyền đạt thông tin cho người chưa rõ thì ta sử dụng "이/가". Còn trong câu tiếp sau đó, cả người nói và người nghe đều biết rõ thông tin là anh Chul Soo nên "은/ 는" được sử dụng.
Do đó '이/가' được dùng như mạo từ xác định 'a, an", '은/는' được dùng như mạo từ bất định "the" trong tiếng Anh.
Bình thường '은/는' được sử dụng khi giới thiệu:
저는 미현입니다. 저는 학생입니다. 저는 드라마를 좋아합니다. (Tôi là Mi Hyeon. Tôi là học sinh. Tôi thích phim truyền hình.)
Trong ví dụ trên ta thấy:
Ở đây khi người nói với tính chất giới thiệu nên '은/는' được dùng.Còn trong ví dụ này nếu '이/가' được dùng thì lúc đó không phải với ý giới thiệu nữa mà là để cung cấp thông tin.
Nếu viết 제가 김미현입니다. 제가 학생입니다. 제가 드라마를 좋아합니다 (Tôi là Kim Mi Hyeon. Tôi là học sinh. Tôi thích phim truyền hình.)
Thì có nghĩa "Tôi" muốn truyền tải thông tin tới người nghe rằng tôi là Kim Mi Hyeon, tôi là học sinh và tôi thích phim truyền hình. Đây không còn là sự giới thiệu như thông thường nữa. Giữa '이/가' và '은/는' còn có sự khác nhau về sắc thái như thế.Bên cạnh đó '은/는' còn được sử dụng khi nói về tình huống so sánh/ đối chiếu
저는 키가 큰데, 제 친구는 키가 작아요. (Tôi cao nhưng em tôi thì thấp.)
Như trong ví dụ này các bạn thấy nó được dung khi nói về sự trái ngược nhau. Ở đây '이/가' không được dùng.
Ngoài ra '은/는' còn được sử dụng khi muốn nhấn mạnh đến chủ thể/chủ đề
Bình thường trong câu ghép có 2 chủ ngữ.
Ở ví dụ này "은/는" được dùng để chỉ chủ thể.Kết luận
'이/가' được dùng:
1. 격조사이다. Với tư cách là tiểu từ chủ ngữ2. 신정보를 나타낸다. Truyền đạt thông tin mới
3. 영어의 정관사와 같다. Dùng như mạo từ xác định trong tiếng Anh'은/는' được dùng:
4. 보조사이다 Với tư cách là tiểu từ bổ trợ
5. 구정보를 나타낸다. Truyền đạt thông tin cũ
6. 영어의 부정관사와 같다. Dùng như mạo từ bất định trọng tiếng Anh
7. 소개하는 상황에 사용한다. Sử dụng trong tình huống giới thiệu
8. 대조의 의미를 가진다. Mang ý nghĩa so sánh, đối chiếu
9. 주제를 나타낸다. Nhấn mạnh đến chủ thể
Cre: http://hoctienghanquoc.org/