NGUYÊN NHÂN
ĐẲNG TRƯƠNG
- Mất máu
- Tiêu chảy
- Nôn mữa
ƯU TRƯƠNG
- Mất một lượng dịch nhược trương: ra mồ hôi, đái tháo nhạt, lợi tiểu thẩm thấu (tăng glucose niệu)
- Chỉ mất nước: nước bốc hơi qua da.
- Đưa vào cơ thể một lượng dịch ưu trương: thuốc chứa nhiều Na, truyền NaHCO3, uống nước muối
NHƯỢC TRƯƠNG
-Hạ Na máu
-Mất một lượng dịch ưu trương.
-Đưa vào cơ thể một lượng dịch nhược trương:uống nhiều nước, xơ gan, hội chứng thận hư.
CƠ CHẾ
ĐẲNG TRƯƠNG
- Mất 1 lượng nước và Na+ như nhau.
- Vì thế không có sự thay đổi của áp lực thẩm thấu và nồng độ Na+ huyết tương.
- Không có sự dịch chuyển nước giữa nội bào và ngoại bào: nước bị mất chủ yếu ở ngoại bào, trong khi nội bào vẫn bình thường.
ƯU TRƯƠNG
- Do môi trường ngoại bào là môi trường ưu trương, nước sẽ dịch chuyển từ nội bào ra ngoại bào.
- Nồng độ Osmol máu sẽ tăng.
- Nồng độ Na sẽ tăng.
NHƯỢC TRƯƠNG
- Môi trường ngoại bào là môi trường nhược trương, nước sẽ dịch chuyển từ ngoại bào vào nội bào.
- Nồng độ Osmol máu giảm.
- Nồng độ Na+ máu giảm.
LÂM SÀNG
ĐẲNG TRƯƠNG
- Da khô, nhăn nheo, đàn hồi da giảm (dấu Casper), mắt trũng, nếp véo da mất chậm
- Dấu chứng tim mạch: Giảm lưu lượng tim, nhịp tim nhanh, mạch yếu, mệt mỏi, thời gian làm đầy mao mạch giảm.
- Shock giảm thể tích nếu mất nhiều nước.
- Lượng nước tiểu giảm suy thận cấp.
ƯU TRƯƠNG
- Dấu chứng Tim mạch và đàn hồi da như trên, có kèm theo:
- Tăng thân nhiệt, lo lắng, hôn mê. (Triệu chứng não dạng kích thích)
NHƯỢC TRƯƠNG
- Dấu chứng Tim mạch và đàn hồi da như trên khuynh hướng dẫn đến ngất, từ từ hôn mê.
- Tăng áp lực não tủy ( do nước có xu hướng đi từ ngoại bào nội bào phù não) các Triệu chứng não dạng ức chế.
ĐẰNG TRƯƠNG:
1. Mất một lượng Na và H2O tương đương nhau
Thể tích nội bào: bình thường