TUYẾN GIÁP & HẠCH

348 0 0
                                    

8. LỚN TUYẾN GIÁP

Nhìn:    

Phân độ bướu giáp lớn:

 0 : Tuyến giáp ko lớn.

 Ia : Ngữa cổ vẫn không thấy, chỉ sờ mới thấy.

 Ib : Ngữa cổ vẫn nhìn thấy được ( <5m)

 II : Nhìn thấy được bướu giáp khi để cổ tự nhiên ở khoảng cách nhỏ hơn 5m.

 III : Đứng xa hơn 5m vẫn nhìn thấy bướu giáp.

Thực sự không cần nhớ bảng chia độ trên vì đối với một bệnh nhân Basedow thì tuyến giáp lớn hay không không quan trọng bằng tính chất tuyến giáp như thế nào, vì thế các bạn nên học theo cách chia đơn giản sau:

 Độ 0: không lớn

 Độ 1: Lớn mà không rõ

 Độ 2: Lớn nhìn rất rõ

Sờ: 

có 2 cách khám tuyến giáp đó là:

1. Đứng sau bệnh nhân, dùng ngón 1,2,3,4 của 2 bàn tay ôm lấy cổ bệnh nhân rồi đẩy ra phía trước: cách này có ưu điểm là các đầu ngón tay rất nhạy, tuy nhiên ít làm vì không thấy được tuyến giáp

2. Đứng trước bệnh nhân, dùng ngón 1 của 2 bàn tay ôm cổ bệnh nhân rồi khám: nhược điểm là ngón 1 không nhạy bằng các ngón khác, tuy nhiên vẫn thường làm do nhìn được tuyến giáp khi khám.

Khám cả 2 thùy, cũng như eo tuyến giáp, khám thuỳ bên này thì cố gắng đẩy thuỳ bên kia qua để dể khám hơn.

Mô tả:

- Kích thước: ước lượng kích thước tuyến giáp. Cẩn thận sờ vào bờ dưới, nếu không có bờ dưới thì có thể tuyến giáp kéo dài tận sau xương ức.

- Hình dáng: Xem thử tuyến giáp lớn đều hay không điều đặn và xem thử eo tuyến có bị ảnhhưởng ko. Nếu có 1 nốt nào đó thì mô tả vị trí, kích thước, tính chất và sự di chuyển. Cũng phải xem thử đôi khi cả tuyến giáp đều có nốt ( hòn).

- Tính chất: Có thể khác nhau ở những phần khác nhau của tuyến giáp. Tuyến thường cứng trong bướu giáp đơn, như cao su trong bệnh Hashimoto, như đá trong carcinoma, calci hóa trong u nang hoặc xơ hóa.

- Nhạy cảm đau: đây là 1 đặc điểm của viêm tuyến giáp (bán cấp hoặc hiếm hơn là có sưng mủ) hoặc là chảy máu trong u nang hoặc carcinoma.

- Sự di động theo nhịp thở.

- Sờ thấy rung miu, sự nóng lanh của tuyến giáp: nếu thấy co rung miu tương ứng với sự tăng sinh mạch máu, nếu sờ thấy nóng thi nghi ngờ tuyến giáp bị viêm.

Nghe:

- Nghe tiếng thổi ở bướu nguyên nhân là do tăng sự cung cấp máu ( do tăng chuyển hóa) trong cường giáp hoặc thường thường là do sử dụng thuốc kháng giáp.

- Chẩn đoán phân biệt với thổi ở động mạch cảnh.

 Đè ở nền cổ, tiếng động mạch cảnh biến mất liền.

1 SỐ DẤU HIỆU QUAN TRỌNG KHI THĂM KHÁM TUYẾN GIÁP

- Dấu Pemberton:

o Bảo bệnh nhân nâng 2 tay lên càng cao càng tốt. Chờ 1 lúc sau đó quan sát dấu hiệu xung huyết và xanh tím ở mặt. Kèm theo đó là dấu hiệu suy hô hấp ( khó thở) và âm thở wheeze (stridor) (bảo bệnh nhân hít thở sâu để nghe). Quan sát tĩnh mạch cổ có sự căng phồng. Dấu này để đánh giá sự lớn của tuyến giáp. Dấu hiệu này thường gặp trong bướu giáp đơn, bướu giáp đa nhân...

200 triệu chứng nội khoaWhere stories live. Discover now