41. HO DO KÍCH THÍCH MÀNG PHỔI
GẶP TRONG
- Tràn dịch màng phổi tự do
Ho khan, ho khi thay đổi tư thế
Ho làm tăng đau ngực
- Tràn dịch màng phổi khu trú: không có dấu ho và đau ngực khi thay đổi tư thế
ĐI KÈM
- Khó thở:
Tuỳ theo lượng dịch, nếu mạn tính thì không khó thở.
Tăng lên khi nằm nghiêng về bên không tràn dịch.
- Tiếng cọ màng phổi: khô, nông không lan, mất khi nín thở.
- Tiếng thổi màng phổi: là âm thổi truyền qua lớp dịch,nghe xa xăm êm dịu.
PHÂN LOẠI
DỊCH THẤM
- Suy tim phải, suy toàn bộ
- Hội chứng thận hư, viêm cầu thận
- Xơ gan mất bù
- Suy dinh dưỡng
DỊCH TIẾT
- Tràn dịch thanh tơ huyết: dịch vàng chanh ( trong hay hơi đục );
o Gặp: do nhiễm khuẩn
- Tràn mủ màng phổi : dịch vàng đục, có nhiều bạch cầu thoái hóa.
---> Gặp : Viêm phổi , Abscess phổi , bội nhiễm Vi khuẩn từ tràn dịch do Virus, Ung thư Phế quản do bị bội nhiễm
- Tràn máu màng phổi: dịch có nhiều Hồng cầu .
o Gặp ở : K phế quản phổi, Lao , Chấn thương lồng ngực.
- Tràn dịch dưỡng chấp: dịch đục như sữa Dưỡng chấp từ ống ngực đổ vào màng Phổi
- do Chấn thương gây vỡ ống ngực, Chèn ép or tắt ống ngực.
Đàm: là chất tiết của đường hô hấp gồm có chất nhầy , Hồng cầu , Bạch cầu, Mủ ... được tống ra khỏi đườngHô hấp sau khi ho.
42.ĐÀM NHẦY
GỒM: nhầy , có thể kèm theo hồng cầu , bạch cầu ,mũ ...
Nhìn có thể phân biệt dc do đàm thường rất quánh,dính vào thành ống nhổ.
GẶP TRONG :
- Viêm phế quản mạn : nhầy + mủ(có thể màu đỏ do các hồng cầu và các fibrin thoát ra trộng lẫn vào nên có người gọ đó là đờm màu gỉ sắt)
- Giãn phế quản : đàm 4 lớp : (dưới --> trên: mủ đặc nước nhầy mủ nhầy bọt )
- Hen phế quản : đàm ngọc (các hạt như ngọc là do đàm khi nằm trong các ống tuyến bi cô đặc lại)
43.ĐÀM MỦ
GỒM : chất nhầy , bạch cầu , vi trùng , tế bào hoại tử , có khi lẫn máu và fibrin,thường có mùi rất hôi.
GẶP TRONG : Abscess phổi,viêm mủ màng phổi.
44.ĐÀM THANH DỊCH
GỒM : đàm lỏng ,trong và có ứ bọt,đặc biệt là rất "đồng đều".