13. HO RA MÁU TRONG HẸP VALVE 2 LÁ
ĐỊNH NGHĨA
Ho ra máu ( hemoptysis): Máu từ phía dưới thanh quản được tống ra ngoài sau khi ho
ĐÁNH GIÁ HO RA MÁU
- Máu có thực sự xuất phát từ đường hô hấp hay không ? phân biệt với nôn ra máu, chảy máu hầu họng, miệng..
PHÂN BIỆT HO RA MÁU VÀ NÔN RA MÁU
HO RA MÁU
Tiền triệu: Ho
Nguyên nhân: Bệnh lý tim phổi
Hình thái: Có bọt
Biểu hiện: Đỏ tươi
Thành phần kèm theo: Lẫn mủ
Triệu chứng kèm theo: Khó thở
Độ pH: Thường pH kiềm
NÔN RA MÁU
Buồn nôn, nôn
Bệnh tiêu hoá
Không có hoặc bọt ít
Nâu sẫm, hay nâu đỏ, màu bã cà phê
Lẫn thức ăn
Buồn nôn
Thường pH toan
NGUYÊN NHÂN GÂY HO RA MÁU
BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP
- Lao phổi - 81%
- Giãn phế quản - 8.4%
- K phổi, K phế quản – 3.3%
(3 nguyên nhân nghĩ đến đầu tiên khi bệnh nhân ho ra máu)
- Viêm phổi, viêm phế quản
- Áp xe phổi.
- Nấm phổi, sán lá phổi.
- Hội chứng Goodpasture.
BỆNH LÝ TIM MẠCH
Các bệnh làm tăng áp lực tuần hoàn phổi:
- Hẹp valve 2 lá.
- Suy tim trái do cao HA.
- Bệnh tim bẩm sinh
- Tắc động mạch phổi, vỡ phình động mạch phổi
BỆNH VỀ MÁU
- Bệnh bạch cầu cấp
- Bệnh ưa chảy máu
- Giảm tiểu cầu tiên phát, thứ phát ( sốt xuất huýêt)
- Cường lách.
- Suy gan ( giảm yếu tố đông máu)
- Suy thận ( hội chứng tăng ure máu)
- Đông máu rải rác trong lòng mạch.
- Thiếu Vitamin C.
CHẤN THƯƠNG NGỰC, DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ, THỦ THUẬT PHỔI- PHẾ QUẢN
VÔ CĂN - 1,63%.
Hội chứng Goodpasture: Bệnh lý tự miễn do kháng thể kháng màng đáy cầu thận, màng đáy phế nang gây xuất huyết phổi và viêm cầu thận
CÁC BƯỚC ĐÁNH GIÁ VÀ THEO DÕI BỆNH NHÂN HO RA MÁU
ĐUÔI KHÁI HUYẾT TRONG HO RA MÁU
- Đuôi khái huyết là 1 khái niệm tượng trưng, nghĩa là nó không có hình dạng nhất định mà chỉ mô tả sự kết thúc của một quá trình ho ra máu.
- Trong trường hợp ho ra máu kéo dài nhiều ngày:
o Số lượng máu ho ra giảm dần.
o Sau có màu đỏ sẫm rồi cuối cùng là đen.
--->đuôi khái huyết.
o Khi có đuôi khái huyết là chấm dứt 1 giai đoạn ho ra máu.
HO RA MÁU TRONG HẸP VALVE 2 LÁ
Nguyên nhân: Do vỡ chỗ nối tĩnh mạch phổi và tĩnh mạch phế quản hậu quả trực tiếp của tình trạng ứ máu ở nhĩ trái làm tăng áp lực tĩnh mạch và mao mạch phổi
Cơ chế:
- Do tăng áp tiểu tuần hoàn sẽ làm cho các mao mạch phế nang cũng như các mao mạch trong phổi cương tụ, giãn ra, thành mạch mỏng hơn. Dưới áp lực máu lớn đồng thời dòng chảy bị chậm lại sẽ đẩy hồng cầu, huyết tương vào trong lòng phế nang.
- Động mạch phế quản nhận máu từ hai nguồn: ĐMC và các động mạch gian sườn để nuôi phổi. Tĩnh mạch phế quản đổ máu về tĩnh mạch đơn rồi về tim phải( chiếm khoảng 1/3 ). Từ các phế quản cấp ba thì máu tĩnh mạch phế quản được tĩnh mạch phổi thu nhận. Đó là các shunt trái phải sinh lý. Do sự thông nối đó mà khi áp lực tiểu tuần hoàn tăng sẽ tăng việc mở các shunt và tạo nnên các mạch bàng hệ nối tĩnh mạch phế quản với tĩnh mạch phổi. Các mạch máu nhỏ nằm giữa hai hệ thống có áp lực cao sẽ rất dễ vỡ. Máu vào trong các tiểu phế quản gây ho ra máu.
Tính chất :
- Thường ho ra máu từng ít một nên hiếm khi gây ra tử vong
- Khi tiến triển hẹp van hai lá nặng lên làm tăng sức cản cho tuần hoàn phổi (gây suy tim phải) hoặc khi xuất hiện hở/ hẹp van ba lá các triệu chứng ho ra máu, phù phổi cấp giảm đi về tần số và độ trầm trọng (giảm sự chênh lệch áp lực giữa đại và tiểu tuần hoàn)
Chẩn đoán phân biệt
Nhồi máu phổi: khạc đàm màu đỏ sẫm ( do kèm theo một phần nhu mô phổi hoại tử)
- Là hậu quả của tình trạng tắc mạch phổi: bệnh cảnh thường cấp tính, đau ngực dữ dội, khó thở. Các mạch máu bị tắc gây tổn thương nội mạc mạch máu và phản ứng ra xung quanh gây giãn mạch, thoát mạch dẫn đến tình trạng dễ viêm nhiễm, huỷ hoại nhu mô nên bệnh nhân khạc đàm kèm theo nhu mô hoại tử.
Phù phổi cấp: Thường gặp trong suy tim trái: do lưu lượng tuần hoàn từ tim trái giảm đột ngột trong khi tuần hoàn tim phải còn bình thường hoặc tăng do yếu tố bên ngoài ( truyền lượng dịch lớn) dịch tràn ngập phế nang khạc ra bọt hồng.
HỘI CHỨNG GẮNG SỨC TRONG HẸP 2 LÁ
- Khó thở khi gắng sức.
- Ho ra máu.
- Hen tim.
- Phù phổi cấp.