Danh sách các loài động vật (cập nhật 30.06.2022)

46 3 0
                                    

Dưới đây là danh sách liệt kê có kèm hình ảnh của các loài động  vật xuất hiện trong truyện, chỉ bao gồm những loài xuất hiện nhiều lần được miêu tả kỹ, hoặc danh từ riêng ghi rõ bộ/chi/loài.

Các danh sách dưới đây sẽ được cập nhật liên tục trong thời gian biên tập.

Note: bạn nào muốn xem hình ảnh và link thì mời qua wordpress vì bên wattpad hạn chế hình ảnh và dẫn link hơi khó.

------------------------------------------------------------

1. Thỏ tuyết: Còn được gọi là thỏ núi. Thỏ tuyết là loài thỏ rừng phần lớn được thích nghi với môi trường sống cực và miền núi. Loài phân bố từ Fennoscandia với miền Đông Xibia, Ngoài ra còn có quần thể bị cô lập trong dãy núi Alps, Ireland, Ba Lan, Scotland và Hokkaidō. Nó cũng đã được du nhập đến Shetland và quần đảo Faroe. Có một fact thú vị là lông của loài này đa phần thời gian là màu nâu, nhưng vào đông thì thay lông sang màu trắng.

2. Chuột đất: Chuột đất theo như trong truyện khác với loài được hệ thống trong danh sách về các loài chuột trên Wikipedia. Chúng là một chi trong Cricetidae, với khoảng 600 loài gồm chuột đồng, chuột lemming, chuột xạ, hamster, chuột Bắc Mỹ, chuột Tân thế giới, nên nó là họ động vật có vú lớn thứ 2, và các loài phân bố trên khắp các vùng thuộc tân Thế giới, châu Á, và châu Âu. Tuy nhiên, vì nguyên văn là địa thử (地鼠), nếu xét theo nghĩa dịch ra là chuột đất, rất dễ nhầm lẫn. Không rõ trong đây tác giả muốn đề cập đến loài nào, nhưng nếu xét theo thì địa thử này là chuột trong chi Cricetidae.

3. Đại bàng vàng: Là một trong những loài chim săn mồi nổi tiếng ở Bắc bán cầu. Loài này thuộc họ Accipitridae. Từng phân bố rộng rãi ở Holarctic (Bắc giới), nó đã biến mất khỏi một số khu vực đông dân cư hơn. Đại bàng vàng có màu nâu sẫm, với bộ lông nâu vàng nhẹ trên đầu và cổ. Sải cánh của loài này dài từ 1,8-2,3m. Trong khi những con chim đực nặng từ 7–11 kg thì con cái chỉ có cân nặng bằng một nửa con đực: từ 3,5–6 kg.

4. Sóc đỏ: Hay còn gọi sóc đỏ á-âu là một loài sóc cây trong chi Sciurus, họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758. Chúng là một loài động vật gặm nhấm sống trên cây ăn tạp, phổ biến khắp Âu-Á.

5. Gấu đen: Nguyên văn là hắc hùng (黑熊), gọi chính xác thì nó là gấu ngựa (Ursus thibetanus hay Ursus tibetanus), còn được biết đến với tên gọi gấu đen Tây Tạng, gấu đen Himalaya, hay gấu đen châu Á, là loài gấu kích thước trung bình, vuốt sắc, màu đen với hình chữ "V" đặc trưng màu trắng hay kem trên ngực. Một con gấu ngựa có chiều dài khoảng 1,30 - 1,90 m. Con đực cân nặng khoảng 110 – 150 kg còn con cái nhẹ hơn, khoảng 65 – 90 kg. Tuổi thọ của gấu khoảng 25 năm.

6. Chim trĩ: Nguyên văn là bạch sắc trĩ kê (白色雉鸡), theo Baidu, trĩ kê (雉鸡) là loài Trĩ Đỏ (danh pháp Phasianus colchicus), loài này không có lông màu trắng, con mái có lông xám nâu và lốm đốm, tuy nhiên ngoài loài Trĩ Đỏ thì còn 1 loài nữa là Trĩ Trắng nhưng có sự khác biệt giữa cách phân biệt của người Việt và người Trung vì theo như wiki Việt thì Trĩ Trắng có danh pháp Crossoptilon crossoptilon cũng thuộc họ Phasianus, trong khi theo Baidu thì không phân biệt rõ lắm về Trĩ Đỏ và Trĩ Trắng mà gọi chung là trĩ kê, vì để cố gắng thuần Việt nhất có thể, Ngạn không chọn tên riêng mà chỉ chọn tên chung là chim trĩ có bộ lông màu trắng.

Diệp AnNơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ