[sơ sinh] còn ống động mạch

2 0 0
                                    

Còn ống động mạch

I. ĐẠI CƯƠNG

- Còn ống động mạch là bệnh tim bẩm sinh thường gặp (10% các trường hợp bệnh tim bẩm sinh).

- Nữ nhiều hơn nam (tỉ lệ 2-3/1).

1. Định nghĩa

Trong thời kì bào thai, ống động mạch (ÔĐM) dẫn phần lớn lưu lượng tim phải từ động mạch (ĐM) phổi sang ĐM chủ. Khi trẻ sinh ra, bình thường ÔĐM đóng lại. Nếu ống không đóng lại sau khi sinh sẽ gây ra sự lưu thông bất thường của dòng máu qua ÔĐM từ ĐM chủ sang ĐM phổi. Đó là bệnh còn ống động mạch (CÔĐM).

2. Giải phẫu ống ĐM

Ống ĐM có chiều dài thay đổi từ 2mm đến 15mm. Đường kính có thể từ 5 đến 15mm. Vị trí ống xuất phát từ eo ĐM chủ ngay sau chỗ phát xuất của ĐM dưới đòn trái, đi hướng ra trước và đổ vào chạc ba ĐM phổi gần gốc ĐM phổi trái.

3. Sinh lí bệnh học

CÔĐM gây ra shunt trái - phải từ ĐM chủ sang ĐM phổi.

- ÔĐM lớn ở trẻ nhỏ có shunt lớn làm tăng lưu lượng các buồng tim trái dễ gây suy tim.

- ÔĐM lớn gây tăng áp phổi lâu ngày dẫn đến bệnh ĐM phổi tắc nghẽn và đảo shunt.

- Bệnh nhân CÔĐM dễ bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (Osler).

II. BỆNH CẢNH LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN

Triệu chứng lâm sàng tùy thuộc vào tình trạng lưu lượng của shunt nghĩa là phụ thuộc kích thước ÔĐM và tình trạng sức cản hệ ĐM phổi.

1. Thể ở trẻ lớn

Triệu chứng tùy thuộc độ lớn của ống ĐM.

Triệu chứng lâm sàng thường điển hình, dễ chẩn đoán.

- Dấu hiệu chức năng: có thể kín đáo như khó thở nhẹ khi gắng sức, thỉnh thoảng viêm phế quản hoặc phát hiện bệnh tình cờ (khám sức khoẻ). Trẻ bị ÔĐM lớn thường có tiền sử viêm phổi tái diễn, khó thở gắng sức, tim nhanh, chậm phát triển thể chất, biến dạng lồng ngực.

- Thực thể: trường hợp điển hình có tiếng thổi lên tục vùng liên sườn II trái cạnh ức, có thể kèm rung miu. Có thể có rung tâm trương ở mỏm do tăng lưu lượng qua van hai lá, thổi tâm thu của hẹp van ĐM chủ cơ năng nếu shunt lớn. Mạch ngoại biên (mu chân) nảy. Huyết áp có thể chênh ít hay nhiều.

- Điện tâm đồ: mức độ tăng gánh thất trái tùy lưu lượng shunt.

- Xquang: các dấu hiệu ứ huyết phổi, bóng tim to, các cung ĐM chủ, ĐM phổi, thất trái giãn, mức độ tùy lưu lượng shunt.

- Chẩn đoán xác định: bằng siêu âm Doppler tim.

• Siêu âm 2 bình diện: giúp loại trừ một phần các shunt trong tim (thông liên thất, thông liên nhĩ). Cho thấy các dấu hiệu tăng gánh thể tích nhĩ trái và thất trái. Có thể thấy hình ảnh ÔĐM trên các mặt cắt cạnh ức và trên ức .

• Siêu âm Doppler (xung, liên tục. màu): có giá trị chẩn đoán chắc chắn khi xác định được có dòng chảy bất thường liên tục từ vùng eo ĐM chủ sang vùng chạc ba ĐM phổi và cho phép đánh giá mức độ tăng áp phổi (qua chênh áp qua ống. hở ba lá, hở phổi).

xàm xí LoliNơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ