[sơ sinh]Viêm ruột hoại tử sơ sinh

4 0 0
                                    

Viêm ruột hoại tử sơ sinh

                                     NHP 19/08/2010

Viêm ruột hoại tử sơ sinh thường gặp ở trẻ đẻ non, cân nặng thấp, Bệnh liên quan tới nhiều vấn đề: 
Nuôi dưỡng đường ruột . 
Trẻ suy hô hấp kéo dài. 
Giảm lưu lượng máu ở hệ thống tạng ( ngạt, đa hồng cầu). 
Trong bệnh nhiễm trùng. 

1.Chẩn đoán 
1.1. Lâm sàng 

1.1.1. Giai đoạn sớm 

Trẻ li bì, ngủ lịm, nhiệt độ thường không ổn định. Dịch dạ dày chậm tiêu, ứ dịch khoảng 20%. 
Có những cơn ngừng thở ngắn, nhịp tim có thể chậm, hạ đường máu. 

1.1.2. Giai đoạn tiếp theo 

Nôn dịch vàng. 
Tưới máu da kém. 
Ỉa chảy, có khi ỉa ra máu toàn phần hoặc vi thể. 
Bụng chướng, thăm trực tràng đôi khi có máu. 

1.1.3. Giai đoạn muộn. 

Dịch dạ dày nâu đen. 
Có sốc. 
Bụng chướng, nề, thành bụng có ban đỏ. 
Có cảm ứng phúc mạc, viêm phúc mạc 
1.2. Xét nghiệm 

Máu ngoại biên: BC tăng, TC giảm 
Khí máu: Toan chuyển hóa. 
Điện giải đồ: Na giảm, K tăng 
Có thể có rối loạn đông máu. 
Cấy phân, tìm máu trong phân. 
Chọc dịch màng bụng: có máu hoặc mủ. 
Soi cấy dịch tìm vi khuẩn Gram (-) 
X- quang sớm: liệt ruột nhẹ 
Có bong hơi trong thành ruột, trong tĩnh mạch cửa và nhánh vào gan. 
Tràn dịch và khí trong ổ bụng ( viêm phúc mạc hoặc thủng ruột) 
Chụng bụng 6-8giờ/ lần trong 48 giờ đầu. Sau đó chụp 8-12 giờ/ lần cho đến khi bệnh ổn định để phát hiện dấu hiệu bụng ngoại khoa. 
Vi khuẩn: Nuôi cấy máu, phân và dịch màng bụng ( thường do E.coli, Klebsiella, Protetus, Staphylococcus…) '
Dựa vào kháng sinh đồ để dùng kháng sinh cho hợp lý. 
Có thể phối hợp cephalosporin thế hệ 3 với nhóm aminosid+ metronidazol. Dùng nhóm aminosid hạn chế được thủng ruột trong điều trị viêm ruột hoại tử. 

Nuôi dưỡng tĩnh mạch 7-10 ngày ( theo dõi diễn biến lâm sàng đẻ quyết định ăn trở lại). 

Can thiệp ngoại khoa: 

Mời ngoại hội chẩn khi có: Viêm phúc mạc hoặc tràn khí trong khoang màng bụng, thủng ruột. 

Một số điểm chú ý khi nuôi dưỡng trẻ sơ sinh non tháng: 

Thận trọng khi dùng một số thuốc. 
Nhóm xantin ( theophylin, aminosid) 
Vitamin E dùng rộng rãi kéo dài. 
Indometacin, cocain, cytokine. 

Cần thận trọng khi nuôi dưỡng trẻ đẻ non bằng đường ruột, cho trẻ ăn số lượng lớn và tăng nhanh số lượng với thời gian không hợp lý sẽ là nguy cơ gây viêm ruột hoại tử. 

Cho trẻ ăn từ từ từng bữa lượng nhỏ điều chỉnh tốt thời gian và số lượng cho bữa ăn có thể phòng được bệnh. Tăng dần không quá 20ml/kg/ngày. Theo dõi và đánh giá tình trạng dung nạp sữa. 

Sữa mẹ có nhiều yếu tố bảo vệ (IgA, IgG, IgM…) là sữa duy nhất làm giảm nguy cơ viêm ruột hoại tử ở trẻ đẻ non. 

Giảm tối đa nguy cơ lien quan tới sản khoa: đẻ non, đẻ ngạt, suy hô hấp kéo dài, đa hồng cầu ở trẻ đẻ non

xàm xí LoliNơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ