Bài giảng chăm sóc trẻ sơ sinh
Đại cương
Giai đoạn sơ sinh: từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 28 sau sinh.
Giai đoạn sơ sinh sớm: ngày thứ 1 đến ngày thứ 7 sau sinh.
Giai đoạn sơ sinh muộn: từ ngày thứ 8 đến ngày 28 sau sinh
Sau khi sinh, trẻ có những biến đổi về chức năng các cơ quan trong cơ thể để thích nghi với cuộc sống bên ngoài tử cung Để cho giai đoạn chuyển tiếp này được điều hòa cần phải có:
Hô hấp hiệu quả.
Hệ tuần hoàn phải thích nghi.
Thận chịu trách nhiệm điều hòa môi trường nội môi tốt.
Cơ thể tự điều hòa thân nhiệt.
Cơ thể tự điều hòa mức đường máu trong giới hạn bình thường.
Vì thế, công tác chăm sóc trẻ sơ sinh có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển của trẻ trong tương lai.
Khám trẻ sơ sinh trong phòng sinh
Khám trẻ sơ sinh trong phòng sinh ngay sau khi sinh để:
Đánh giá tình trạng trẻ có cần can thiệp hồi sức không
Cần thực hiện một cách có hệ thống những bước sau:
Đặt trẻ trên bàn sưởi ấm, lau khô trẻ.
Hút miệng, hầu họng, mũi nhanh nhưng hiệu quả, nếu hút nhớt lâu có thể gây phản xạ co thắt thanh quản và làm chậm nhịp tim. Nếu có hít nước ối cần phải hút trực tiếp khí quản bằng đèn soi thanh quản hoặc ngay sau khi đặt nội khí quản, trước khi bóp bóng.
Đếm nhịp thở, tần số tim, đánh giá tính chất tiếng khóc, màu da và khả năng đáp ứng với kích thích.của trẻ.
Đánh giá chỉ số APGAR: tính điểm ở phút thứ 1, phút thứ 5 và phút thứ 10. Trẻ sơ sinh đủ tháng có chỉ số Apgar:
Nếu ≥ 8 điểm ở phút thứ 1 là bình thường.
Từ 3 - 7 điểm ở phút thứ 1 là suy thai ở mức độ trung bình, phải có thái độ điều trị thích hợp.
Nếu < 3 điểm ở phút thứ 1 là chết lâm sàng cần hồi sức cấp cứu.
Làm rốn,chăm sóc rốn.
Lấy nhiệt độ cơ thể.
Thăm khám toàn diện và phát hiện các dị tật bẩm sinh nếu có
Tổng trạng:quan sát đứa bé có hồng hào, cử động tay chân tốt, khóc to, phản xạ tốt hay không.
Nhịp thở trung bình 40-60 lần/ phút.
Nhịp tim trung bình 140 lần/ phút.
Huyết áp tối đa 60-65mmHg.
Khám xương đầu: quan sát thóp trước hình thoi, thóp sau hình tam giác. Có thể thấy hiện tượng chồng khớp ở các trẻ suy dinh dưỡng nặng và già tháng. Xác định độ lớn và vị trí của bướu huyết thanh, bướu máu. Phát hiện não úng thủy, vô não, thoát vị não.
Khám mặt: tìm các dấu hiệu bất thường như:
Xuất huyết dưới kết mạc, cườm bẩm sinh, lác mắt...