Phác đồ điều trị bệnh màng trong trẻ đẻ non
Ngày: 2017-6-17
By member of dieutri.vn
Thở nCPAP để ngăn xẹp phế nang, duy trì dung tích cặn chức năng và giảm các cơn ngừng thở. Thở máy không xâm nhập (NIPPV): tránh các chấn thương do ống nội khí quản.
Nhận định chung
Suy hô hấp do bệnh màng trong thường gặp ở trẻ dưới 32 tuần tuổi thai. Suy hô hấp (SHH) ở trẻ đẻ non do thiếu hụt surfactant làm xẹp các phế nang và giảm độ đàn hồi của phổi.
Phác đồ điều trị bệnh màng trong trẻ đẻ non
Nguyên tắc chung
Dự phòng corticoide trước sinh.
Surfactant ngoại sinh.
Thông khí hỗ trợ
Corticoid trước sinh
Cho corticoid cho các bà mẹ có nguy cơ cao đẻ non từ 23 – 34 tuần
Surfactant
Dự phòng suy hô hấp do bệnh màng trong: sử dụng surfactant sớm để dự phòng SHH ngay sau khi ổn định bệnh nhân cho các bệnh nhân < 27 tuần tuổi thai.
Điều trị: cho các bệnh nhân đẻ non có hội chứng màng trong phải thở máy với FiO2 ≥ 30% hoặc thất bại với nCPAP (cần FiO2 ≥ 40% để duy trì SpO2 > 90%).
Liều: 50 - 200mg/kg/lần, tùy theo mức độ nặng của bệnh (nếu dùng liều 200mg/kg sẽ giảm nguy cơ phải điều trị lặp lại). Liều lặp lại: khi bệnh nhân cần FiO2 > 30% và không rút được nội khí quản sau bơm surfactant. Tối đa có thể lặp lại 3 lần.
Đường dùng: bơm qua nội khí quản.
Thông khí hỗ trợ
Thở nCPAP để ngăn xẹp phế nang, duy trì dung tích cặn chức năng và giảm các cơn ngừng thở. Thở máy không xâm nhập (NIPPV): tránh các chấn thương do ống nội khí quản.
Thở máy xâm nhập khi có một trong 3 tiêu chuẩn sau:
Toan hô hấp: pH < 7,2 và pCO2 > 60mmHg với nCPAP.
Giảm oxy: PaO2 60mmHg với nCPAP.
Ngừng thở dài Đích điều trị duy trì: SpO2: 90 – 95%, PaCO2: 45 - 60mmHg.
Điều trị hỗ trợ
Giữ nhiệt độ da bụng 36,5 – 370C để giảm tiêu thụ oxy và năng lượng.
Cân bằng dịch: nên giữ âm nhẹ.