Dương xuân bạch tuyết: ca khúc nổi tiếng của nước Sở thời Xuân thu Chiến quốc, sau để chỉ những tác phẩm nghệ thuật xuất sắc
Hạ lý ba nhân: tiết mục dân gian (vốn chỉ ca khúc dân gian nước Sở thời Chiến Quốc, sau dùng để chỉ chung văn học nghệ thuật dân gian phổ cập)
Bồi liễu phu nhân hựu chiết binh: Vừa mất phu nhân lại thiệt quân. Dựa theo tích: Chu Du hiến kế cho Tôn Quyền gả em gái cho Lưu Bị, nhằm lừa Lưu Bị đến bắt giữ đòi lại Kinh Châu. Nào ngờ Lưu Bị lấy được vợ, thoát khỏi Đông Ngô, Chu Du đem quân đuổi theo đánh, mắc mưu của Gia Cát Lượng, hao binh tổn tướng vô ích. Sau này mọi người dùng câu này để ví như muốn chiếm lợi người khác nhưng kết quả ngay cả vốn liếng của mình cũng tiêu mất.
Hùng hoàng: Khoáng vật có sắc vàng dùng làm thuốc, có thể giải độc
Ngải thảo: là cây ngải cứu
Phủng cao thải đê: dịch sát nghĩa là bê cao giẫm thấp. ý chỉ những công việc chân tay.
Thiên quân: thiên là nghìn, quân là đơn vị trọng lượng thời xưa của Trung Quốc, 30 cân là một quân. Thiên quân là 1000 quân = 1000×30 =30000 cân.
hoa tửu: uống rượu có kỹ nữ hầu.
thân bất do kỷ: có những chuyện không do bản thân làm chủ.
lưỡng tình tương duyệt : cả hai bên đều dành tình cảm cho nhau
Kiến Huyết phong Hầu: một trong tám đại độc dược nổi tiếng Trung Hoa ( bao gồm: Đoạn trường thảo, Hạc đỉnh hồng, Câu vẫn, Trấm tửu, Thiên nhiên thạch tín, Tình hoa.)
trừ dị hưng bang: loại trừ những thứ kỳ lạ giúp đất nước hưng thịnh
cơ quát: lĩnh vực cơ khí máy móc
thiên công: công trình trêи không.
Thiên chi kiêu tử [天之骄子]: Con cưng: Đứa con được cha mẹ cưng chiều quá sinh kiêu. Đứa con cưng của ông trời. Vốn ý chỉ tộc người Hồ hùng mạnh ở phương Bắc, sau lại chỉ đứa con do được cha mẹ cưng chiều quá mà sinh hư.
thúc thủ vô sách :bó tay
ngạo khí lăng nhân :kiêu ngạo khinh người
trích tiên: tiên bị giáng xuống trần
lan hoa chỉ: Ngón tay xếp thành hình hoa lan
vọng, văn, vấn, thiết: tứ chẩn trong Đông y, nhìn, nghe, hỏi, sờ.
bệnh hoa liễu :giang mai
canh tuyết giáp: được chế biến từ tuyết giáp, tuyết giáp là lớp màng nhầy trong buồng trứng của con nhái tuyết cái sống ở những vùng có tuyết giá phía Bắc Trung Quốc.
Đoản sam(Áo ngắn),trường sam, tiễn tụ, truy y, đạo bào, hoàng bào,...
Võ phu: người đàn ông học võ
duy ngã độc tôn: chỉ có mình là đáng tôn quý
hô phong hoán vũ: hô mưa gọi gió.
vải bố : vật liệu dệt từ bông vải, đay...có thể dùng để may đồ hoặc những đồ vật khác
Di tình biệt luyến: Đem tình yêu chuyển qua người khác mà không lưu luyến, thay lòng đổi dạ
Hồn khiên mộng nhiễu: việc làm cho người ta ngày đêm không yên, hồn bị dẫn dắt, giấc mộng bị quấy nhiễu.
Tự oán tự ngải : Oán có nghĩa là hối hận, ngải là tên một loài cây, lá dùng để chữa bệnh. Người ta dùng từ ngải như một phép ẩn dụ là sửa chữa lỗi lầm. Cả cụm có nghĩa là tự cảm thấy hối hận mà sửa lại sai lầm. Ngày nay cụm này biến đổi thành Tự liên tự cảm nghĩa là tự hối hận, thương hại bản thân.(không còn ý nghĩa sửa lỗi nữa)
Du diêm bất tiến : dầu muối không vào, dùng để chỉ người cứng đầu, ai nói cũng không nghe.
Hậu tri hậu giác : là quá trình từ nhận thức đến hiểu rõ xảy ra quá chậm, chỉ độ nhạy cảm với một sự việc nào đó.
Hư dữ ủy xà "虚与委蛇": nghĩa là đối với người chỉ giở hư chiêu, hư tình giả ý, xã giao có lệ, chỉ loại người tráo trở, lật lọng khó ngờ.
Quân chủ chi đạo: Đạo làm vua
diệc bộ diệc xu, trích trong "Trang Tử, Điền Tử Phương": 'phu tử bộ diệc bộ, phu tử xu diệc xu'. Có nghĩa là: thầy đi trò cũng đi, thầy chạy trò cũng chạy, ví với bản thân không có chủ đích riêng, hoặc là muốn lấy lòng người khác mà mọi việc đều nghe theo người khác
xá: một cách gọi của nhà ở, nơi cư ngụ.
Cách ngạn quan hỏa ( Đứng cách bờ, nhìn lửa cháy ) - Cách Ngạn Quan Hỏa ý nói - Điềm tĩnh quan sát, chờ cho nội bộ địch tự dối loại, hoặc mặc nhiên để cho các bên đối đầu tự chém giết lẫn nhau, sau khi các bên đối đầu đều có tổn thất thì ra tay dẹp luôn một thể. để chiếm lấy phần lợi về mình.- tam thập lục kế
Hoa đăng (đèn hoa) được thắp sáng nhằm mục đích tôn vinh những giá trị tinh thần, giá trị tâm linh và văn hóa và những ngày lễ lớn
Thiên đăng (đèn trời)(天燈), còn gọi là đèn Khổng Minh, Khổng Minh đăng (孔明灯), là loại đèn làm bằng giấy, dùng để thả cho bay lên trời sau khi đốt đèn.
Cổ thi: thờ thời xưa hoặc làm theo phong cách xưa
Người xưa có công nghệ chế hương rất phát triển. Chế hương phân làm Bội Hương và Huân Hương hai loại. Bội Hương là bào chế các loại hương liệu để dùng cho việc mang theo bên người trong túi hương (Hương bao) hoặc nén thành khối thả vào vật trang sức rỗng đeo trên thân để mùi hương luôn ở bên người, hết sức tao nhã. Còn Huân Hương chính là hương liệu được pha chế để đốt, hun tạo khói nhẹ trong các Huân lô, đốt trong phòng với công dụng như chữa bệnh ( an thần , tỉnh não, giảm căng thẳng mệt mỏi, dễ ngủ...), làm thơm phòng ở, huân thơm quần áo, đuổi muỗi cùng côn trùng theo mùa v.v.v... Như: trầm hương, xạ hương, sả, cây thục hương, ỷ la hương, hương thang dục