du đầu phấn diện (đầu thoa dầu mặt trát phấn): ý chỉ người có sức hấp dẫn nhưng thô tục.
Ngọc quan(tương tự phát quan): Là vật cài tóc của nam nhân thời xưa
Nhi suy tam nhi kiệt: Nói về lòng dũng khí của quân trong chiến tranh: Trống đánh lần thứ nhất thì khí thế phấn chấn, đánh lần thứ hai thì suy giảm, đánh lần thứ ba thì cạn kiệt.
Dịch trạm (hay nhà trạm): là một trạm ngựa, biên chế có từ 30 đến chừng 100 người gọi là Phu trạm, mỗi trạm được cấp bốn con ngựa có nhiệm vụ việc tiếp nhận và vận chuyển công văn giấy tờ từ triều đình tới địa phương và ngược lại. Ngoài ra dịch trạm còn có nhiệm vụ đón tiếp và phục vụ các đoàn sứ bộ và các quan lại kinh lý đi qua.
thư uyển: vườn hội tụ văn học
long bào ngũ trảo: Y phục mà hoàng đế mặc
Tử kim quan: Mũ đội đầu của hoàng đế
Trung Quốc cổ đại đối với đối đồng tính luyến ái có rất nhiều cách gọi, ví dụ như "Phân đào" [分桃] ( cũng gọi là "Dư đào" [ 余桃], bắt nguồn từ Vệ Linh Công 卫灵公 và nam sủng Di Tử Hà 弥子瑕), "Đoạn tụ" (bắt nguồn từ Hán Ai Đế 汉哀帝 và nam sủng Đổng Hiền 董贤), "An lăng" (bắt nguồn từ Sở Cộng Vương 楚共王 và nam sủng Long Dương Quân 龙阳君)... Và "Khế nhược kim lan" [ 契若金兰] "Lai hộ đối thực" [ 莱户对食] lại là chuyên đồng tính luyến ái nữ. (bachphong119.wordpress.com)
Kỳ dâm xảo kỹ (hay kỳ kỹ dâm xảo): kỹ năng mới mẻ, tác phẩm tinh xảo, khéo léo nhưng vô dụng.
Hoàng điệt: Cháu (cách xưng hô trong hoàng tộc xưa)
Dương chi bạch ngọc: Ngọc mỡ dê
Phất tử: tên gọi phổ biến hơn là Phất trần, Trần vi là cây đuổi ruồi, có truyền thống từ các vị Sa-môn tại Ấn Độ. Phất tử được dùng để đuổi ruồi và các côn trùng biết bay để chúng khỏi bị đạp, nguyên là một khúc gỗ, được gắn một chùm lông đuôi ngựa ở một đầu.