I/KHỞI NGỮ
1. Lí thuyết
*Dấu hiện nhận diện khởi ngữ:
- là thành phần đứng trước chủ ngữ
- nêu lên đề tài được nói đến trong câu ( thường nhằm để nhấn mạnh)
- trước khởi ngữ, có thể có thêm các từ đi kèm: về, đối với, còn...
* Ví dụ:
1/ Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.
2/ Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp (...)
3/ Giàu, tôi cũng giàu rồi.
4/ Xây cái lăng ấy, cả làng phục dịch, cả làng gánh gạch, đập đá, làm phu hồ cho nó.
2.Bài tập
1. Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích sau đây:
a. Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết sức.
b. - Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướngc. Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan - xi - păng ba nghìn một trăm bốn mươi hai mét kia mới một mình hơn cháu.
d. Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lí tưởng chứ.
e. Đối với cháu, thật là đột ngột [...].
f. Đối với nó, vượt qua kì thi là niềm vui vô hạn.g, Thời tiết, những ngày này mưa nắng thay đổi thất thường.
h, Về khoản tìm đường, chẳng ai bằng nó.
i, Nghĩ lại, người ta sợ cái uy của đồng tiền (Nguyễn Công Hoan)
k, Đi, con cũng chả được mấy, mà ở nhà thì thầy cũng đem về cho con.
l. Mà ông, thì ông không thích nghĩ ngợi như thế một tí nào.
m. Nhìn cảnh ấy, bà con xung quanh có người không cầm được nước mắt, còn tôi, tôi bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai nắm ghì lấy trái tim tôi.
n. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: " Cô có cái nhìn sao mà xa xăm"