VĂN ÁN (文案)

67 7 0
                                    

«霽采»

晩上粉紅雲,

安舒靠近天。

匆忙攎有望,

忍不住相思。

除去繁华夢,

恬然打结霜。

悁填膺暗障,

汛掃恃風塵。

- 夏绵-

Phiên âm:

Tễ Thái

Vãn thượng phấn hồng vân,

An thư kháo cận thiên.

Thông mang lô hữu vọng,

Nhẫn bất trụ tương tư.

Trừ khử phồn hoa mộng,

Điềm nhiên đả kết sương.

Quyên điền ưng ám chướng,

Tấn tảo thị phong trần.

(Hạ Miên)

Tạm dịch:

Đám mây hồng chiều muộn,

Thư thản kề cạnh trời.

Vội vàng giữ hy vọng,

Nhịn không ngừng nhớ thương.

Dẹp bỏ phồn hoa mộng,

Yên lặng tạo kết sương.

Phiền ngập lòng tâm tối,

Quét sạch nhờ phong trần.

Giới thiệu:

Ngày dưng đất trời man mác dường tản mạn, nhớ lại câu chuyện xưa thuở ấy hãy còn lang bạt phiêu linh. Tựa hồ lân mẫn phận hẩm hiu, nhằng nhẵng sợi tơ lòng đau đáu khôn cùng. Hà cố tương biệt vì chưng lệnh tiễn, sương cư lay lắt ngậm ngùi mệnh bạc cùng dân. Sử xanh lược thuật quân dung tang bồng thuộc nguyên soái, lên án đức trạch đùm bọc thành hủ hoá hư hèn. Cổ xúy gian ngoan thao túng lương đống nên danh nịnh mụt bài báng, đương chức hành biên lệnh bãi binh thảo phạt hồi dân. Đẳng hướng quan cách hành xử buông thả lỡ làng công vụ, khiến lê dân thảo dã đành quản bao chịu đáng kiếp trống trải, nom vào cảnh thượng huyền tang du.

Gợi ý: Lương duyên tiền định.

------

Chú thích:

Tễ Thái [霽采]:

- Tễ: Khí trời quang đãng; mưa tạnh (Từ điển trích dẫn).

- Thái: Màu sắc rực rỡ (Từ điển Trần Văn Chánh).

Tham khảo: hvdic.thivien.net/

Đích ngã [啇我]Nơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ