第18課

4 0 0
                                    


入社当初の新入社員としての心構え(その12)

このテーマについては何回かに分けて投稿していますが、今日は第12回目です。
新入社員も含めての日本企業の文化ともいえるものであり、みなさんにとって戸惑いもあるかもしれませんが、大切なことが書いてありますので是非、読んで入社したら実行してください。

(注:この投稿は読解(漢字や語彙など)の勉強も兼ねています。まず、日本語の文章を読んでから分からないところはベトナム語の翻訳文で理解するようにしてください。
なぜならば、この先生が書いた日本語の文章を読んで70%~80%は理解できないと日系企業に就職しても大変苦労するからです。是非とも、ベトナム語が先ではなく日本語から読んで理解するるようにしてください)

※今回は、今まで投稿してきたところとダブルところもありますが、女性編として投稿しますので女性の方は特によく読んでください。

① 、「うそー」「ほんとうー」などの若者言葉を職場では使わない。
(職場は仲良しクラブではなく、神聖な場所である)

② 、職場では仲の良い同僚であっても、「~ちゃん」などの愛称で呼びあわない。

③ 、職場では後輩の男性でも「~さん」をつけて呼ぶ。

④ 、私用電話がかかってきたときは手短に済ませる。

⑤ 、友人には私用電話は急用以外にはかけないように事前に話をしておく。

⑥ 、仕事中の同僚の雑談にはわざわざ加わらない。

⑦ 、金銭にルーズな人は仕事でも信用を失う。
(金額の多い、少ない、の問題ではなく同僚などに借りたりしていると職場で悪評がたち仕事もうまくいかなくなる)

⑧ 、恋愛感情を仕事の場に持ち込まない。特に職場恋愛では常に注目されていることに気を配らなければならない。

⑨ 、仕事に不満があるときには上司にキチンと伝える。

⑩ 、机に向かって椅子に座っている時は常に正しい姿勢を保つ。
(机に向かうその姿勢こそが仕事に対する取り組み方である)

☆Khóa học kiến thức căn bản để làm việc trong công ty Nhật

◇Lần thứ 18(22/8(thứ 12))
◆Những điều cần ghi nhớ dành cho nhân viên mới vào công ty.(Phần 12)
Về chủ đề này thầy sẽ chia nhiều lần để đăng. Hôm nay là lần thứ
Đây có thể gọi là văn hoá của công ty Nhật bao gồm nhân viên mới vào công ty.
Đối với các bạn nhân viên mới có thể sẽ có những lúc khác văn hóa, mất phương hướng không biết nên làm như thế nào
thầy viết những điều quan trọng dưới đây nên các em nhất định phải đọc nhé.
( CHÚ Ý: bài đăng này cũng là cách luyện đọc ( kanji và từ vựng). Trước hết hãy đọc tiếng Nhật,
những chỗ không hiểu thì hãy đọc phần dịch tiếng Việt. Lý do là vì đọc đoạn văn tiếng Nhật thầy viết mà không hiểu được 70%-80%
thì cho dù có làm trong công ty Nhật cũng rất là vất vả. Nhất định là không đọc tiếng Việt trước mà hãy hiểu bằng cách đọc từ tiếng Nhật)

※Bài đăng lần này có những chỗ trùng với các bài đăng trước nhưng bài hôm nay Thầy đăng là dành cho các bạn nữ. Các bạn hãy vào đọc nha.

(○Là con gái phải chú ý những điều này ở nơi làm việc để thể hiện đặc tính của phái nữ thông qua「ngôn từ」「vẻ bề ngoài (ăn mặc, tóc tai)」「hành động, ứng xử」thì tuân theo như dưới đây.)

① 、Không dung các ngôn từ của giới trẻ như là「うそー」「ほんとうー」ở nơi làm việc.
(Nơi làm việc không phải là club cùng đám bạn thân, mà là nơi vô cùng thiêng liêng cao quý.
② 、Dù nơi làm việc có những đồng nghiệp thân thiết nhưng không được gọi họ các kiểu như「~ちゃん」
③ 、Ở nơi làm việc, kể cả các hậu bối là nam giới ít tuổi hơn cũng cần dùng「~さん」khi gọi tên.
④ 、Khi có điện thoại riêng tư gọi tới thì cần kết thúc thật nhanh chóng.
⑤ 、Nên nói trước với bạn bè là trừ trường hợp khẩn cấp ra thì đừng liên ljac vào số cá nhân của mình trong giờ làm việc.
⑥ 、Không tham gia trò chuyện phiếm trong giờ làm việc với các đồng nghiệp.
⑦ 、Người không biết quản lí tiền bạc đúng cách thì sẽ mất đi sự tín nhiệm trong công việc.
(Không phải là vấn đề số tiền lớn hay nhỏ, mà là việc vay mượn tiền bạc của đồng nghiệp sẽ bị đánh giá không tốt và dần dần công việc sẽ không suôn sẻ.)

⑧ 、Không mang chuyện tình cảm yêu đương tới nơi làm việc. Đặc biệt cần lưu ý rằng chuyện tình cảm nơi công sở thường rất hay bịchú ý.
⑨ 、Khi có gì không hài long về công việc thì nên trình bày với cấp trên.
⑩ 、Khi ngồi ghế quay vào hướng có bàn thì luôn luôn cần ngồi ngay ngắn và đúng tư thế.(Chính tư thế ngồi ngay ngắn đúng hướng với bàn đó sẽ thể hiện phong thái của bạn đối với công việc ).

日本企業で働くための基礎知識Where stories live. Discover now