第25課

9 0 0
                                    


◆日本企業で働くための基本的知識

第25回目の「日本企業で働くための基礎知識講座」は、給与に関する「手取り」のお話です。みなさんにとって最も大切なことです。よく読んで理解しておいてください。

※(注:この投稿は読解(漢字や語彙など)の勉強も兼ねています。まず、日本語の文章を読んでから分からないところはベトナム語の翻訳文で理解するようにしてください。なぜならば、この先生が書いた日本語の文章を読んで70%~80%は理解できないと日系企業に就職しても大変苦労するからです。是非とも、ベトナム語が先ではなく日本語から読んで理解するるようにしてください)

(本文)

給与の手取りについて

給与と給料の違いについては、前回の投稿で書きました。
給与は先月労働した対価として今月支払われます。

「手取り」の意味は、基本給や残業代、各種手当など、会社から支給されるお金の総額から、所得税や住民税といった税金、年金や健康保険料などの社会保険料が「控除」(法律で決められています)として引かれた金額を指します。
毎月の給料として、会社から実際にもらえるのがこの「手取り」です。

法律で決められている控除項目は以下です。(正社員の場合を示します)

●雇用保険料 ●健康保険料 ●厚生年金保険料 ●所得税 ●住民税

みなさんの見る企業の求人用紙などには「手取り」という表現はありません。
それは控除額を引いた金額を書くと給与が安いと見られるからです。

面接などでは、大体の控除額と手取りについて必ず確認してください。
Bài 25 ( Thứ 2 ngày 9 tháng 10)

◆Kiến thức cơ bản để làm việc tại doanh nghiệp Nhật Bản
Bài 25 của 「Khóa học những kiến thức cơ bản để làm việc tại doanh nghiệp Nhật Bản」bàn về
「Thu nhập ròng」liên quan đến tiền công. Đối với các em thì đây là vấn đề quan trọng nhất. Nên các em hãy đọc kỹ và nắm vững.
※(Lưu ý: Bài đăng này cũng nhằm mục địch luyện đọc hiểu tiếng Nhật ( chẳng hạn chữ Hán và từ vựng). Đầu tiên, các em hãy cố gắng đọc hết đoạn văn tiếng Nhật rồi mới xem lại những chỗ chưa hiểu trong phần dịch tiếng Việt. Lý do vì nếu đọc đoạn văn tiếng Nhật thầy viết này mà không hiểu 70%-80% thì cho dù làm việc tại các doanh nghiệp Nhật sẽ vô cùng khó khăn. Bằng mọi giá, các em cố gắng hiểu bằng các đọc phần tiếng Nhật trước khi đọc phần tiếng Việt
(Đoạn văn)

Về thu nhập ròng từ tiền công

Về sự khác nhau giữa tiền công và tiền lương, thầy đã viết trong bài đăng lần trước.
Tiền công là phần được trả trong tháng này tương đương với công sức lao động của tháng trước.
Ý nghĩa của 「Thu nhập ròng」là ám chỉ lượng tiền còn lại sau khi tổng lượng tiền được công ty chi trả như tiền lương cơ bản và tiền làm thêm giờ, các khoản trơ cấp chẳng hạn trừ đi các khoản 「giảm trừ」(được quy định bởi pháp luật) như các khoản thuế như thuế thu nhập và thuế cư trú, các chi phí bảo hiểm xã hội như tiền lương hưu hay phí bảo hiểm y tế.
Phần 「Thu nhập ròng」 này là phần thực nhận từ công ty như là tiền lương hàng tháng.
Các khoản 「giảm trừ」được quy định bởi pháp luật như dưới đây.
( Trong trường hợp là nhân viên chính thức)
●Tiền bảo hiểm thất nghiệp ●Tiền bảo hiểm y tế ●Tiền bảo hiểm lương hưu ●Thuế thu nhập ●Thuế cư trú

Trong các mẫu tuyển dụng của doanh nghiệp mà các em xem không có cụm từ 「thu nhập ròng」.
Đó là vì nếu viết khoản tiền nhận được sau khi trừ đi các khoản giảm trừ thì tiền công nhìn sẽ thấp.
Khi phỏng vấn, nhất định các em phải xác nhận về thu nhập ròng và các khoản giảm trừ chính.

日本企業で働くための基礎知識Where stories live. Discover now