Bếp Lửa ( Dàn ý )

314 4 0
                                    

MB:
- Bằng Việt tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng, quê ở Hà Tây nay là Hà Nội.
- Ông là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
- Bài thơ “Bếp lửa” được ông sáng tác năm 1963 khi nhà thơ đang là sinh viên học Luật tại Liên Xô. In trong tập Hương cây – Bếp lửa (1968).
-  Bài thơ ca ngợi tình cảm kính yêu và biết ơn vô hạn của cháu đối với bà, và cũng là đối với quê hương, đất nước.
TB:
1.Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng cảm xúc hồi tưởng về bà.
      “Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
       Một bếp lửa ấp iu nồng đượm.
      Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”.
- Tác giả đã sử dụng từ láy “ Chờn vờn “ để gợi nhớ về hình ảnh bếp lửa tỏa sáng bập bùng ẩn hiện trong sương sớm.
- Phép tu từ ẩn dụ “ấp iu nồng đượm” có tác dụng:
   +Gợi bàn tay khéo léo của người bà khi nhóm bếp lửa
   + Thể hiện tấm lòng yêu thương của người bà nuôi nấng cháu bằng tấm lòng ấm áp như bếp lửa.
- Hình ảnh ẩn dụ “Biết mấy nắng mưa”: cho thấy sự cần cù và cuộc đời tần tảo, khổ cực của người bà.
- Điệp từ “Bếp lửa” tạo cảm xúc bùi ngùi xúc động.
=> Hình ảnh “bếp lửa” đã khơi dậy trong lòng người cháu những ký ức xúc động về người bà những kỷ niệm bên bà
2. Những hồi tưởng về kỉ niệm tình bà cháu
-     Năm 4 tuổi
   “Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
    Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
    Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa rầy
    Nghĩ lại đến giờ sống mũi vẫn còn cay"
+ “ Năm 4 tuổi cháu đã quen mùi khói “:Mùi khói cay nhèm của bếp rơm, bếp rạ ấy đã đi vào kí ức của Bằng Việt từ những ngày thơ bé.
+“Đói mòn đói mỏi” người cháu thấy ám ảnh bởi nạn đói và quá khứ đau thương của dân tộc.
+ Hình ảnh “bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy” diễn tả được hậu quả mà cái đói đã gây ra. Nó khiến cho không chỉ người mà đến ngựa cũng trở nên gầy rạc.
→Qua hình ảnh “ Đói mòn đói mỏi” , “ Khô rạc ngựa rầy” tác giả đã thành công trong việc đặc tả sự khó khăn của những người sống trong nạn đói 1945
+ Khói bếp hun nhèm mắt cháu  để nghĩ lại “ sống mũi vẫn còn cay”.
=>Khói bếp lay động tâm hồn người cháu, hòa quyện giữa quá khứ và hiện tại.
- Năm 8 tuổi:
“ Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa.
    Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
    Tu hú kêu bà còn nhớ không bà
    Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
    Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế.”
+ “Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa” cũng là tám năm cháu nhận được sự yêu thương, bao bọc của bà.
+ Chi tiết tiếp theo hiện lên trong hồi ức của người cháu là tiếng chim tu hú, âm thanh quen thuộc ở đồng quê
  “  Mẹ cùng cha đi công tác bận không về
    Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
    Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”
+ Tám năm kháng chiến chống Pháp, tác giả đã phải xa cha mẹ: “mẹ cùng cha công tác bận không về”. Lúc bấy giờ chỉ có hai bà cháu sống cùng nhau bà là người nuôi dưỡng cháu khôn lớn và trưởng thành.
+Sử dụng các động từ “bà bảo”, “bà dạy”, “bà chăm” như một cách liệt kê. Tác giả cho thấy tấm lòng bao la, sự nâng niu, chăm sóc mà bà dành cho đứa cháu nhỏ.
    “Nhóm bếp lửa thương bà khó nhọc,”
- Câu thơ đã thể hiện tình yêu thương mình trong tác giả dành cho người bà.
“Tu hú ơi ! Chẳng đến ở cùng bà
   Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa”
- Âm thanh tiếng chim tu hú là ẩn dụ về những con cháu của bà: Sao để bà ở một mình nơi đồng quê vắng vẻ.
     “Năm giặc đốt làng, cháy tàn cháy rụi
      Hàng xóm bốn bên trở về lầm lủi
      Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh”
- Hình ảnh thơ “cháy tàn cháy rụi” đã thể hiện rõ nét sự tàn phá khủng khiếp mà chiến tranh đã mang lại cho những làng quê Việt Nam.
- Trong cái khắc nghiệt của chiến tranh ta lại nhìn thấy tình cảm làng xóm của những người đồng chung cảnh ngộ họ đoàn kết giúp đỡ cùng “đỡ đần bà dựng lại tấm lều tranh.
Trước bi kịch của hiện thực ấy, người bà vẫn mạnh mẽ, kiên cường :
   “ Vững lòng tin, bà dặn cháu đinh ninh:
     “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
     Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
      Cứ báo nhà vẫn được bình yên!”
- Mặc cho sự khó khăn thiếu thốn nơi quê nhà, bà vẫn nói rằng nhà vẫn bình yên , mục đích để các con yên tâm công tác, phục vụ cách mạng.
-  Bà  không chỉ  là hậu phương vững chắc cho những cho những đứa con xa nhà mà còn là điểm tựa cho người cháu.
-> Hình ảnh người bà qua lời dặn đã làm nổi bật lên vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ, người mẹ anh hùng Việt Nam. Họ không những giàu lòng vị tha mà còn giàu đức hi sinh.
3. Suy ngẫm của tác giả về hình ảnh người bà và bếp lửa.
   “ Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
    Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
    Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…”
- “Rồi sớm rồi chiều” Thời gian trôi qua sự tuần hoàn lập lại bà vẫn nhóm nên bếp lửa.
- Tác giả đã  sử dụng điệp từ “ngọn lửa”, Đó là “ngọn lửa” mà “lòng bà luôn ủ sẵn”, mang ý nghĩa trừu tượng sâu sắc:  Bếp lửa mỗi ngày bà nhóm lên từ ngọn lửa của trái tim, của tình yêu thương, của “niềm tin day dẳng”, hi vọng bà dành cho cháu.
=> Đối với người cháu bà vừa là người nhóm lửa, giữ lửa và truyền lửa.
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm”
- Từ láy” Lận đận “ thể hiện cuộc đời của bà vất vả, chịu nhiều gian khổ .
- Thời gian trôi qua, bà “vẫn giữ thói quen dậy sớm”: sự tuần hoàn, lặp lại ,để nhóm lửa, nhóm niềm tin, thắp lên tình yêu thương, nuôi dưỡng cháu khôn lớn.
   =>Tình thương yêu tác giả đối với người bà là tình cảm ấm áp, giản dị, chân thành mà sâu nặng, thiết tha.
“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng, bếp lửa!”
- Điệp từ “nhóm” được lặp lại bốn lần mang nhiều ý nghĩa sâu sắc:
- Hình ảnh “Nhóm bếp lửa” và “nhóm nồi xôi gạo” là hình ảnh miêu tả thực công việc thường ngày của người bà .
- Mặt khác, “nhóm niềm yêu thương” hay “nhóm dậy cả những tâm tình” là mang nghĩa ẩn dụ về công việc thiêng liêng, cao quý nhất của người bà. Bà nhóm dậy niềm yêu thương và sự chia sẻ trong tâm hồn cháu.
- Câu thơ cảm thán “Ôi kì lạ và thiêng liêng, bếp lửa!”
+ Kì lạ: Bởi nó không bao giờ tắt, không chỉ nhóm bằng nhiên liệu bình thường mà nó nhóm lên từ tình yêu thương.
+ Thiêng liêng: tình cảm của người mẹ, người bà dành cho con cháu.
=> Nó lan tỏa sưởi ấm và nâng đỡ tâm hồn cháu  trong suốt cuộc đời.
4. Nỗi nhớ khắc khoải về bà và bếp lửa
“Giờ cháu đã đi xa, có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn chăng lúc nào quên nhắc nhớ:
Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?”
- “Giờ cháu đã đi xa “ Nhấn mạnh việc không gian xa cách, khép lại dòng hồi tưởng
- Điệp từ “trăm” giúp người độc mở rộng tầm nhìn ra về cuộc sống hiện tại, nhiều niềm vui của người cháu nơi xa.
→ Nhưng người cháu vẫn khôn nguôi nhớ về bà và bếp lửa
- Tự hỏi ”Sớm mai này bà đã nhóm bếp lửa chưa”: Niềm tin day dẳng, nỗi nhớ thường trực trong lòng người cháu.
=> Bà và quê hương là điểm tựa để cháu vững bước trên đường đời.
KB:
- Bài thơ kết hợp nhuần nhuyễn  miêu tả, biểu cảm, tự sự phù hợp với dòng hồi tưởng và tình cảm của cháu.
- Nhà thơ Bằng Việt đã thành công trong việc sáng tạo ra hình tượng  bếp lửa mang ý nghĩa thực, mang ý nghĩa biểu tượng khơi gợi mọi kỉ niệm  về tình bà cháu , đồng thời thể hiện lòng yêu kính trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.
- Người bà trong bài thơ cũng là biểu tượng
Tượng cho người phụ nữ, người mẹ anh hùng Việt Nam.

Tài Liệu Học Lớp 9Nơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ