Chương 6

1.1K 132 1
                                    

“OMG, я ... спал на твоих коленях ( Oái, tôi…..đã ngủ trên đùi cô à)”_Russia bật dậy, đỏ mặt mà hỏi.
“Эм, кажется, ты хорошо спишь, поэтому я не могу тебя разбудить. (Ừm, anh ngủ có vẻ ngon lắm, cho nên tôi không nỡ gọi anh dậy)”_Việt Nam trả lời.
“/Боже, Россия, что ты наделала?  /(Trời ạ, Russia, mày vừa làm gì vậy)”_Anh ôm lấy mặt mình, anh đang trong trạng thái cực kì xấu hổ.
<Lần đầu nằm trên đùi gái nó thế đấy các bác ạ>
“Эй, ты в порядке. Ой, почему у тебя такое красное лицо? (Này, anh không sao đấy chứ. Ốm à, sao mặt đỏ thế)”_Nguyên nhân chính hỏi một cách cực ngây thơ. Mà cũng không thể trách cô được, Russia ở bên kia mỗi lần Việt Nam đến chơi đều uống say tí bỉ, toàn nằm gục lên người cô thôi.
“Я в порядке, но почему в Германии сегодня так холодно? (Tôi không sao hết, mà sao hôm nay ở Đức lạnh hơn thường ngày thế)”_Russia để ý, hôm nay lạnh hơn thường ngày đấy.
“Нет, мы в Москве (Đâu có, chúng ta đang ở Moskva mà)”Việt Nam nói một câu nói khiến Russia há hốc mồm.
“Ах, вижу, меня казнили во сне, и я на небесах. И ей не удалось сбежать, поэтому ее тоже наказали (À tôi hiểu rồi, tôi đã bị tử hình trong lúc ngủ, và đang ở trên thiên đường chứ gì. Còn cô thì trốn không thành công nên bị xử luôn chứ gì)”_Russia không tin, đến một người như anh còn không trốn được thì 1 người nhỏ bé như Việt Nam sao trốn được.
” Он в бреду. Посмотрите за дверь пещеры (Anh bị sảng à. Nhìn ra ngoài cửa hang nhìn đi)”_Việt Nam chỉ ra ngoài cửa hang
“Вау, это настоящая Москва? (Ôi vãi, Moskva thật à.)”_Russia ngơ ngác nhìn ra bên ngoài, rõ ràng khu rừng này là thuộc khu vực thủ đô Moskva.
“Как она выбралась? (Sao cô thoát ra được)”_Russia
“Я украл вертолет, понес тебя на нем и уехал в ночь (Tôi lấy cắp một chiếc trực thăng và bế anh lên trên đó sau đó lái đi trong đêm đấy)”_Việt Nam nói
“Что насчет этого наряда? (Vậy còn bộ đồ này)”_Russia nghe cô nói đến trực thăng thì lại nhớ tới giấc mơ của mình khi ngủ.
“Пока меня арестовывали фашисты, я нес сумку, они не заметили и бросили меня в тюрьму, этот костюм был в той сумке, я поменял его на вертолете из-за погоды у нас холодно (Trong lúc bọn phát xít bắt tôi thì tôi có đeo 1 cái túi, bọn chúng không để ý mà ném tôi vào nhà giam luôn, cái bộ này là có ở trong cái túi đó, tôi thay ra ở trên trực thăng vì thời tiết ở đây lạnh quá.)”/Đồ mà Russia bên kia tặng ấy./
“Боже мой, этот сон реален, я видел, как она изменилась (Ôi trời, vậy giấc mơ đó là thật sao, mình thấy cô ta thay đồ thật à)”_Russia hoảng loạn cực độ
“Ты помнишь дорогу домой, я имею в виду его базу (Anh nhớ đường về nhà chứ, ý tôi là căn cứ của anh ấy)”_Việt Nam gọi Russia, hỏi anh.
“Конечно, я помню, просто… (Đương nhiên là tôi nhớ, chỉ là ….)_Nói đến đây, vẻ mặt của Russia thể hiện rõ sự lo lắng.
“О, чувак, почему ты так нервничаешь, что-то не так (Oh, anh bạn sao có vẻ lo lắng thế, có gì không ổn à)”Việt Nam hỏi, có chuyện gì mà khiến anh bạn của cô lo lắng thế.
“Мой отец был бы очень разочарован во мне, если бы меня так легко поймали. (Cha tôi sẽ rất thất vọng về tôi mất, khi tôi bị bắt dễ dàng như vậy)”. _Russia ôm lấy đầu của, tỏ rõ sự hoảng loạn của mình.
“Россия, чего ты так боишься? (Russia, tại sao cậu lại sợ như vậy)”_Cô hỏi Russia, đến lúc cô phải thông não cho cậu bạn của cô rồi.
“Я всегда надеюсь быть сильным и совершенным, как мой отец. Я всегда стараюсь, даже тренируюсь каждый день, каждую ночь, просто чтобы мой отец гордился мной, но он ни разу не похвалил меня. Если я вернусь, он будет крайне разочарован, даже я буду разочарован в себе (Tôi luôn hi vọng sẽ được mạnh mẽ, hoàn hảo như cha tôi. Tôi luôn luôn cố gắng, thậm chí còn tập luyện hằng ngày, hằng đêm chỉ để cha tôi tự hào, nhưng ông ấy chưa từng khen tôi lấy 1 lần. Nếu tôi quay về, ông ấy sẽ cực kì thất vọng, đến tôi còn thấy thất vọng về bản thân mình”)
“Россия, послушай... Чем больше надеешься, тем больше разочарование. Просто делай, что можешь, чувак. Не разочаровывайтесь, иногда в нашей жизни приходится принимать собственные недостатки. Ты не так плох, как говоришь, просто ты через многое прошел (Russia, nghe này…..Hi vọng càng nhiều, thất vọng càng lớn. Hãy làm tốt những gì mình có thể làm thôi anh bạn à. Đừng thất vọng làm gì, cuộc đời chúng ta đôi lúc cũng phải chấp nhận những khuyết thiếu của bản thân. Cậu không quá tệ như cậu nói đâu, chỉ là cậu đã hi vọng quá nhiều mà thôi)”
“Но мой отец, он бы… (Nhưng cha tôi, ông ấy sẽ….)”_Russia vẫn lo lắng, có vẻ nỗi ám ảnh của cậu là cha anh thì phải.
“Может это только ваше мнение (Có thể nó chỉ là suy nghĩ của cậu thôi)”_Việt Nam.
“Считать …(Suy nghĩ….)_Russia
“Да, возможно, он просто не мог показать свои чувства. Может быть, когда ты вернешься, он будет очень счастлив. Нет отца, который не любит своего ребенка (Đúng, có thể ông ấy chỉ là không thể hiện được tình cảm của mình thôi. Có thể khi cậu về, ông ấy sẽ rất vui đấy. Đâu có người cha nào lại không yêu thương con của mình đâu.)”_Việt Nam nói ra suy nghĩ của mình sề Boss của cô ở thế giới kia. Cô tin dù ở thế giới nào thì tính cách thể hiện tình yêu thương không rõ ràng kia vẫn vậy thôi.
“Действительно очень (Thật….thật sao)”_Giờ cậu mới ngớ người ra, cậu lúc nào cũng chỉ nghĩ là ông không quan tâm đến cậu thôi mà chưa hỏi ông là có thật như vậy không.
“Я уверен, что это будет правдой (Tôi tin chắc đó sẽ là là sự thật)”_Việt Nam mỉm cười với Russia
“Откуда она могла знать. Я имею в виду, откуда вы знаете, что чем больше вы надеетесь, тем больше разочарование (Sao cô có thể biết được. Ý tôi là, sao cô có thể biết được rằng hi vọng càng nhiều, thất vọng càng lớn chứ)”_Russia hỏi Việt Nam, chắc hẳn cô từng phải trải qua 1 điều gì đó rồi mới có thể nói như vậy chứ.
“Вы знаете. Однажды он сказал мне: «После окончания войны я обещаю подарить тебе самый большой и красивый подсолнух». Подожди меня'. Я сказал ему, что буду ждать, я так надеюсь, я все жду, жду. Тогда, в конце концов, я ничего не получил взамен, он ушел, прежде чем он смог дать мне этот цветок (Anh biết không. Người ấy đã từng nói với tôi rằng, ’Sau khi chiến tranh thật sự kết thúc, ta hứa sẽ tặng cho em bông hoa hướng dương to và đẹp nhất. Chờ ta nhé’. Tôi đã trả lời ngài ấy rằng tôi sẽ chờ,tôi hi vọng thật nhiều, tôi cứ chờ mãi, chờ mãi. Rồi cuối cùng tôi chẳng nhận lại được gì, ngài ấy đã ra đi trước khi kịp tặng cho tôi bông hoa ấy.”_Cô trả lời, đôi mắt đượm buồn.
“Мне жаль (Tôi xin lỗi, nếu cô gọi người ấy là ngài, chắc hẳn cô rất kính trọng người đó nhỉ ? )”_Russia xin lỗi Việt Nam. "Кажется, мой вопрос немного неуклюж (Có vẻ câu hỏi của tôi hơi vô duyên rồi.) "
“Все в порядке, Раски (Không sao, Rusky. Tôi rất kính trọng ngài ấy. )”_Việt Nam
“Русский? (Rusky?)”_Russia khó hiểu
“Ах, это просто прозвище, ничего страшного, если оно тебе не нравится (Ah, đó chỉ là biệt danh thôi, anh không thích cũng được)”_Việt nam nói với Russia khi nhận ra cô lại buột miệng gọi cái biệt danh Rusky này rồi.
“О, все в порядке, ты можешь делать все, что хочешь (À, không sao, cô thích sao cũng được.)”_ Russia trả lời Việt Nam, dù sao cô cũng là ân nhân cứu mạng của anh mà.
“Так есть ли у тебя мужество вернуться, Раски? (Vậy anh đã có dũng khí để trở về chưa, Rusky)” _ Cô hỏi
“Я готов, все равно рядом, меня больше не поймают (Tôi sẵn sàng rồi, dù sao thì nó cũng ở gần đây, không có chuyện tôi sẽ bị bắt 1 lần nữa đâu)”_Russia đứng dậy, chuẩn bị trở về để gặp cha của mình.
“Давай сильнее (Đi mạnh giỏi nhé)”_Việt Nam vẫy tay chào tạm biệt.
“П-подожди, ты не пойдешь со мной (Đượ-Khoan đã, cô không đi cùng tôi sao)”_Russia ngoái đầu lại hỏi.
_________________________
Giờ tôi mới nhớ ra là tôi chưa cho Russia biết tên của quý cô Việt Nam các bác ạ. Ôi trời, căn bệnh mất não của tôi càng ngày càng nặng, thế nên toàn để Russia xưng là Tôi-cô. Thâm chí còn quên luôn Đông Lào trong chap này, mất não quá 😢

(Countryhumans) Hoa Sen Trên Chiến TrườngNơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ